-- Thành ngữ là những cụm từ mang ngữ nghĩa cố định (phần lớn không tạo thành câu hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp; không thể thay thế và sửa đổi về mặt ngôn từ) và độc lập riêng rẽ với từ ngữ hay hình ảnh mà thành ngữ sử dụng, thành ngữ thường được sử dụng trong việc tạo thành những câu nói hoàn chỉnh.
-- Năm thành ngữ :
+ Nhanh như cắt
+ Chậm như rùa
+ Nước mắt cá sấu
+ Khỏe như voi
+ Yếu như sên
+ Đen như cột nhà cháy
+ Khẩu phật tâm xà
................
Thành ngữ là những cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
VD:
Khôn ba năm dại một giờ
Không có lửa làm sao có khói
Cơm no áo ấm
Ăn ốc nói mò
Ăn chay niệm Phật
*Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
*5 thành ngữ:
-Lời ăn tiếng nói
-Một nắng hai sương
-Lên thác xuống ghềnh
-Ngày lành tháng tốt
-Bách chiến bách thắng
Thành ngữ là một loại cụm từ cố định,biểu thị một ý nghĩa hoàn toàn
Năm thành ngữ:-có mới nới cũ
-ăn vóc học hay
-ăn hiền ở lành
-bình an vô sự
-chó treo mèo đậy
Thành ngữ là những cụm từ mang ngữ nghĩa cố định (phần lớn không tạo thành câu hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp; không thể thay thế và sửa đổi về mặt ngôn từ) và độc lập riêng rẽ với từ ngữ hay hình ảnh mà thành ngữ sử dụng, thành ngữ thường được sử dụng trong việc tạo thành những câu nói hoàn chỉnh.
Thành ngữ là tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa của nó thường không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó.
Ăn lắm thì hết miếng ngon, nói lắm thì hết lời khôn hóa rồ Bạc đeo đầy mình không bằng thông minh sáng suốt Con nhà lính, tính nhà quan Có lê quên lựu, Có trăng quên đèn Dao siêng mài thì sắc Đã ngọng còn hay lu, đã ngu còn hay chơi chữ- Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
- Tên năm thành ngữ là: 1. Lời hay lẽ phải
2. Yêu nước thương nòi
3. Nhường cơm sẻ áo
4. Bách chiến bách thắng
5. Sinh cơ lập nghiệp
Thành ngữ là những cụm từ mang ngữ nghĩa cố định (phần lớn không tạo thành câu hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp; không thể thay thế và sửa đổi về mặt ngôn từ) và độc lập riêng rẽ với từ ngữ hay hình ảnh mà thành ngữ sử dụng, thành ngữ thường được sử dụng trong việc tạo thành những câu nói hoàn chỉnh.
Thành ngữ là tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa của nó thường không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó.
NĂM THÀNH NGỮ
Cha nào con nấy Chân lấm tay bùn Chân cứng đá mềm Châu chấu đá xe Cò bay thẳng cánh Có mới nới cũ Có đi không có về Có tật giật mình Con nhà lính, tính nhà quan Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh Còn nước còn tát Con ông cháu cha Con dại cái mang Con sâu làm rầu nồi canh Cùng hội cùng thuyền Chó treo mèo đậy Cháy nhà mới ra mặt chuột Chạy sấp đập ngửa Cá chậu chim lồng Cành vàng lá ngọc Cáo mượn oai hùm Có gian mới chơi được đạo Chạy đôn chạy đáo Chạy ngược chạy xuôi Cõng rắn cắn gà nhà Chim kêu vượn hú Coi trời bằng vung Chín bỏ làm mười Cây muốn lặng mà gió chẳng ngừng Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo Chớ thấy sang mà bắt quàng làm họ Chuột sa chĩnh gạo Chuột sa hũ nếp Chở củi về rừng Bầu ơi thương lấy bí cùng Bằng bạn bằng bè Bí quá hóa liều Bán anh em xa mua láng giềng gần Bạc đầu còn dại Ba lần dọn nhà bằng một lần cháy nhà Bạc đeo đầy mình không bằng thông minh sáng suốt Bách niên giai lão Bám dai như đĩa Ba chìm bảy nổi Bắt cá hai tay Ba chân bốn cẳng Bình cũ rượu mới Ba que xỏ lá Bình an vô sự Buôn thùng bán chậu Buôn thúng bán mẹt Bán mặt cho đất bán lưng cho trời