Đọc văn bản: Hôm qua tát nước đầu đình Bỏ quên chiếc áo trên cảnh hoa sen. Em được thì cho anh xin, Hay là em để làm tin trong nhà? Áo anh sứt chỉ đường tà Vợ anh chưa có, mẹ già chưa khâu. Áo anh sứt chỉ đã lâu, Mai mượn cô ấy về khâu cho cùng. Khâu rồi anh sẽ trả công, Đến lúc lấy chồng anh lại giúp cho: Giúp cho một thúng xôi vò. Một con lợn béo, một vỏ rượu tăm Giúp cho đôi chiếu em nằm, Đôi chăn em đắp, đôi trằm em đeo. Giúp em quan tám tiền cheo, Quan năm tiền cưới, lại đèo buồng cau. (Ca dao) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. Nhân vật giao tiếp trong văn bản là những ai? Câu 3. Nêu mục đích giao tiếp của chàng trai trong văn bản. Câu 4. Cho biết thể thơ của văn bản là gì? Câu 5. Hãy liệt kê ra những món chàng trai trả công cho cô gái và cho biết ý nghĩa của những món đó gộp chung lại là gì? Câu 6. Dựa vào văn bản, em hãy bản tóm tắt ngắn gọn cách chàng trai tỏ tỉnh với cô gái. Hôm qua tát nước đầu đình Bỏ quên chiếc áo trên cảnh hoa sen. Em được thì cho anh xin, Hay là em để làm tin trong nhà? Áo anh sứt chỉ đường tà Vợ anh chưa có, mẹ già chưa khâu. Áo anh sứt chỉ đã lâu, Mai mượn cô ấy về khâu cho cùng. Khâu rồi anh sẽ trả công, Đến lúc lấy chồng anh lại giúp cho: Giúp cho một thúng xôi vò. Một con lợn béo, một vỏ rượu tăm Giúp cho đôi chiếu em nằm, Đôi chăn em đắp, đôi trằm em đeo. Giúp em quan tám tiền cheo, Quan năm tiền cưới, lại đèo buồng cau. (Ca dao) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. Nhân vật giao tiếp trong văn bản là những ai? Câu 3. Nêu mục đích giao tiếp của chàng trai trong văn bản. Câu 4. Cho biết thể thơ của văn bản là gì? Câu 5. Hãy liệt kê ra những món chàng trai trả công cho cô gái và cho biết ý nghĩa của những món đó gộp chung lại là gì? Câu 6. Dựa vào văn bản, em hãy bản tóm tắt ngắn gọn cách chàng trai tỏ tỉnh với cô gái.
đọc bài và trả lời câu hỏi:
Hôm qua tát nước đầu đình,
Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen.
Em được thì cho anh xin,
Hay là em để làm tin trong nhà?
Áo anh sứt chỉ đường tà,
Vợ anh chưa có, mẹ già chưa khâu.
Áo anh sứt chỉ đã lâu,
Mai mượn cô ấy về khâu cho cùng.
Khâu rồi anh sẽ trả công,
Đến khi lấy chồng anh sẽ giúp cho:
Giúp cho một thúng xôi vò,
Một con lợn béo, một vò rượu tăm.
Giúp em đôi chiếu em nằm,
Đôi chăn em đắp, đôi trằm em đeo.
Giúp em quan tám tiền cheo,
Quan năm tiền cưới, lại đèo buồng cau.
a) phương thức biểu đạt chính là gì
b) tìm biện pháp tu từ và nêu tác dụng
c) hãy nêu nội dung
giúp mình với mình cần gấp ạ
Bài ca dao | Nội dung |
Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
|
……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… |
Bầu ơi, thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
|
……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… |
viêt đoạn văn ngắn nêu cảm xúc của em về câu ca dao sau công cha như núi thái sơn nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
SỰ TÍCH CÂY LÚA •••Nữ thần Lúa là con gái Ngọc hoàng, nàng là một cô gái xinh đẹp, dáng người ẻo lả và có tính tình hay hờn dỗi. Sau những trận lũ lụt ghê gớm xảy ra, sinh linh cây cỏ đều bị diệt hết, trời bèn cho những người còn sống sót sinh con đẻ cái trên mặt đất và sai Nữ thần Lúa xuống trần gian để nuôi sống con người. Khi giáng trần, nàng đã làm phép cho những hạt giống gieo xuống đất nảy mầm, mọc thành cây, kết bông mấy hạt. Cần ăn, cứ ngắt bông bỏ vào nồi là lúa sẽ thành cơm. Trong một lần dẫn các bông lúa vào sân, Nữ thần Lúa bị một cô gái phang chổi vào đầu, nên nàng giận dỗi. Từ đó, nhất định không cho lúa bò về, và lúa cũng không tự biến thành cơm nữa, người trần gian phải tự làm hết tất cả, và sự hờn dỗi lên đến đỉnh điểm là Nữ thần cấm bông lúa nảy nở. Vì thế sau này mỗi lần gặt xong là người trần gian phải làm lễ cúng cơm mới ê hay còn gọi là cúng hồn Lúa. •••ĐỀ : Hãy viết bài văn nghị luận , phân tích đánh giá chủ đề và một số nét đặc sắc của truyện "Sự tích cây lúa " ( khoảng 30 dòng) | làm ơn hãy giúp mình một , mình xin cám ơn trước |
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:
1)Sông núi nước Nam, vua Nam ở Rành rành định phận tại sách trời Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.
(Sông núi nước Nam, SGK, Ngữ văn 7)
(2)“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân. Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.”
Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu. Núi, sông bờ cõi đã chia, Phong tục Bắc Nam cũng khác. Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương. Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau. Song hào kiệt đời nào cũng có.”
(Đại cáo Bình Ngô – Nguyễn Trãi , Ngữ văn 10, Tập hai, tr.17- NXB Giáo dục, 2006)
Câu 1. Trình bày những hiểu biết của em về tiểu sử, cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Trãi.
Câu 2. Nêu những nét đáng chú ý về hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa nhiều mặt của tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
Câu 3. Nêu nội dung chính của văn bản (1) và (2)?
Câu 4. Giải thích ý nghĩa các từ: Nhân nghĩa, yên dân, trừ bạo trong văn bản (2)?
Câu 5. Xác định điểm giống nhau và khác nhau trong nội dung khẳng định lời Tuyên ngôn độc lập của 2 văn bản trên ?
Câu 6. Từ 2 văn bản,viết một văn ngắn (5 đến 7 dòng) trình bày suy nghĩ của em về ý thức bảo vệ tổ quốc của tuổi trẻ trong giai đoạn hiện nay.
Tuổi thơ chân đất đầu trần từ trong lấm lánh em thầm lớn lên bây giờ xinh đẹp là em em ra thành phố dần quên một thời Em hiểu như thế nào về câu thơ trên?
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
1. Nhận xét về ngôn ngữ được sử dụng trong bài ca dao trên?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
2. Kết cấu của bài ca dao như thế nào?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
3. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng là gì?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
4. Thể thơ được sử dụng trong bài ca dao là gì?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………