Unit 3D. Grammar

Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Nguyễn  Việt Dũng

Read the Learn this! box. Match the modal verbs from exercise 2 with the rules. (Đọc phần Learn this! Nối các động từ khiếm khuyết ở bài 2 với các quy tắc.)

LEARN THIS! Modals in the past

a. We use may (not) / might (not) / could have + past participle to speculate about the past. We don’t use couldn’t have + past participle in this way.

She might have been worried about something.

b. We use should / shouldn’t have + past participle or ought (not) to have + past participle to say what the right or wrong way to behave was.

He shouldn’t have left early. He ought to have stayed.

c. We sometimes use an exclamation with might have + past participle or could have + past participle (but not may have + past participle or negative forms) to tell somebody how we think they should have behaved.

You might have offered me a biscuit! I was starving!

d. We use must have + past participle and can’t / couldn’t have + past participle to make logical deductions about the past.

They can’t have known about the meeting.

They must have misunderstood your email.

e. We use should have + past participle and was supposed to + infinitive to talk about things we expect to have happened.

She left an hour ago, so she should have reached the airport by now.

She was supposed to take the tickets with her.

Nguyễn  Việt Dũng
15 tháng 10 lúc 2:21

Hướng dẫn dịch:

LEARN THIS! Động từ khiếm khuyết trong quá khứ

a Chúng ta sử dụng may (not) / might (not) / could have + quá khứ phân từ để suy đoán về quá khứ. Chúng ta không dùng couldn’t have + quá khứ phân từ theo cách này

She might have been worried about something. (Có lẽ cô ấy đang lo lắng về điều gì đó.)

b Chúng ta sử dụng should / should’t have + quá khứ phân từ hoặc ought (not) to have + quá khứ phân từ để nói cách cư xử đúng hay sai.

He shouldn’t have left early. He ought to have stayed. (Lẽ ra anh ấy không nên rời đi sớm. Lẽ ra anh ấy nên ở lại.)

c Đôi khi chúng ta sử dụng câu cảm thán với might have + quá khứ phân từ hoặc could have + quá khứ phân từ (nhưng không sử dụng may have + quá khứ phân từ hoặc dạng phủ định) để nói với ai đó chúng ta nghĩ họ nên cư xử như thế nào.

You might have offered me a biscuit! I was starving! (Bạn đáng lẽ nên mời tôi một chiếc bánh! Lúc ấy tôi đã chết đói!)

d Chúng ta sử dụng must have + quá khứ phân từ và can’t / couldn’t have + quá khứ phân từ để đưa ra suy luận có cơ sở về quá khứ.

They can’t have known about the meeting. (Họ không thể biết về cuộc họp.)

They must have misunderstood your email. (Chắc họ đã hiểu nhầm email của bạn.)

e Chúng ta sử dụng should have + quá khứ phân từ và was supposed to + nguyên thể để nói về những điều chúng ta đã mong đợi sẽ xảy ra.

She left an hour ago, so she should have reached the airport by now. (Cô ấy đã rời đi cách đây một giờ, bây giờ cô ấy chắc đã đến sân bay rồi.)

She was supposed to take the tickets with her. (Cô ấy nên mang theo vé.)

Đáp án:

- “I should have read about their customs beforehand” (rule b)

- “I might not have embarrassed myself so badly.” (rule a)

- “Aki should have told me not to blow my nose in public!” (rule e)

- “They must have thought I was so rude!” (rule d)

- “How could you have known?” (rule a)

- “I sent it on Monday, so it should have arrived by now.” (rule b)