Đặc điểm | Truyện cổ tích dân gian | Truyện cổ tích hiện đại |
Tác giả | Là sản phẩm của nhiều thế hệ dân chúng (tức là không có tác giả cụ thể - khuyết danh) | Là sáng tác của cá nhân, có tên tuổi cụ thể,… |
Phương thức lưu truyền | Vốn lưu truyền chủ yếu bằng hình thức truyền miệng và về sau được ghi chép lại. | Là thể loại được lưu truyền bằng văn bản |
Tồn tại | Có nhiều dị bản khác nhau và hàng loạt môtip nghệ thuật có sẵn được lặp đi lặp lại nhiều lần. | Là sáng tác duy nhất và không lặp lại, được thể hiện thông qua cá tính sáng tạo của nhà văn và phát triển theo quy luật sáng tạo văn học. |
Cốt truyện | Để phù hợp với phương thức truyền miệng à cốt truyện thường đơn giản, ngắn gọn. | Có đan xen cả cốt truyện từ đơn giản đến phức tạp; có trường hợp có tới 2-3 cốt truyện cố tích dân gian khác nhau được tác giả ghép nối vào nhau à truyện không phải để kể mà để đọc. |
Nhân vật | Nặng về khái quát hóa, nhân vật mang đặc điểm loại tính nhiều hơn. Chủ yếu sử dụng những yếu tố có sẵn để miêu tả nhân vật theo con đường trừu tượng hóa, khái quát hóa. Nhân vật mang đặc điểm tâm lí và khắc họa chân dung ngắn gọn, được xây dựng chủ yếu qua con đường đối thoại và hành động. | Nhân vật vừa có tính khái quát vùa có tính cá thể. Trong các truyện cổ tích hiện đại, việc đi sâu vào miêu tả tâm lí nhân vật bước đầu được chú ý hơn. Ít đặt nhân vật vào những hoàn cảnh có tính chất hoang đường mà tập trung vào bề sâu bên trong của con người đó. |
Triết lý, bình luận | Truyện cổ tích dân gian không có bình luận, có chăng chỉ là những lời giải thích sự việc xuất hiện ở phần kết thúc câu chuyện. | Trong truyện cổ tích hiện đại, lời bình luận, triết lí của tác giải không chỉ xuất hiện ở phần kết thúc mà nhiều khi được xen lẫn vào từng phần của câu chuyện. Sử dụng nhiều khái niệm mới, hiện đại. |
Thế giới quan | Thể hiện quan niệm của con người về thiên nhiên, về thế giới xung quanh mình nhưng lại không phải biểu hiện nhận thức và sáng tạo nghệ thuật một cách có ý thức, không có phạm trù thế giới quan mà chỉ có phạm trù thẩm mĩ. |