Biện pháp So sánh
– Khái niệm: Biện pháp so sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với một sự vật, sự việc khác có nét tương đồng.
– Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, giúp cho câu văn trở nên sinh động và gây hứng thú mạnh với người đọc.
– Dấu hiệu nhận biết: Nhận biết biện pháp so sánh khi có các từ như: là, như, bao nhiêu…bấy nhiêu. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp từ ngữ so sánh bị ẩn đi các em nên đọc kỹ câu đó để suy luận. Ví dụ “Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”. Trong ví dụ này từ so sánh đã được ẩn đi.
Biện pháp nhân hóa
– Khái niệm: Là biện pháp sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách và suy nghĩ vốn dành cho người để miêu tả những đồ vật, con vật hay sự việc.
– Tác dụng: Khiến cho sự vật, đồ vật và cây cối trở nên gần gũi, sinh động, thân thiết hơn với người.
– Dấu hiệu nhận biết: Sử dụng các từ chỉ hoạt động hay tên gọi của con người như: anh, chị,ngửi, chơi, sà…
Ví dụ: Trong bài hát Chị ong Nâu và em bé. Hình ảnh chú ong được nhân hóa.
Biện pháp ẩn dụ
– Khái niệm: Ẩn dụng là biện pháp tư từ gọi tên sự vật hay hiện tượng này bằng tên sự vật và hiện tượng khác có nét tương đồng.
– Tác dụng: Giúp làm tăng sức gợi hình và gợi cảm cho sự vật được diễn đạt.
– Dấu hiệu nhận biết: sử dụng các sự vật dùng để ẩn dụ có nét tương đồng với nhau.
Ví dụ: Người cha, Bác chính là nói đến Hồ Chí Minh.
Biện pháp hoán dụ
– Khái niệm: Hoán dụ biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng hay khái niệm này bằng tên sự vật, hiện tượng và khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nhau.
– Tác dụng: có tác dụng làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự vật được diễn đạt.
Ví dụ:
“Áo nâu cùng với áo xanh
Nông thôn cùng với thành thị đứng lên”
Hình ảnh áo nâu đại diện cho người nông dân ở nông thôn, còn hình ảnh áo xanh đại diện cho giai cấp công nhân ở thành thị.