Ở một loài động vật, cho con đực lông xám giao phối với con cái lông vàng được F1 toàn lông xám, tiếp tục cho F1 giao phối với nhau được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ:
Giới đực: 6 lông xám: 2 lông vàng. Giới cái: 3 lông xám: 5 lông vàng.
Tiếp tục cho các con lông xám ở F2 giao phối với nhau, xác suất để F3 xuất hiện một con mang toàn gen lặn là: Chọn câu trả lời đúng:
A. 1/16 | ||
B. 1/36 | ||
C. 1/72 | ||
D. 1/80 |
- Nhận thấy ở F2: Tỉ lệ phân li KH chung ở hai giới là: Xám:vàng = 9:7
=> Tính trạng màu sắc lông di truyền theo quy luật tương tác bổ sung giữa 2 gen trội không alen.
- Tính trạng màu sắc lông phân bố không đều ở 2 giới → tính trạng liên kết giới tính, gen nằm trên NST X, không có alen tương ứng trên Y
Quy ước kiểu gen: A-B-: lông xám; A-bb ; aaB- ; aabb: quy định lông vàng
- Vì trong tương tác bổ sung cho hai loại KH, vai trò của gen A và B là ngang nhau, do đó hai gen A hay B nằm trên NST X đều cho kết quả đúng.
=>P có thể là ♂AAXBXB (xám) × ♀aaXbY (vàng) hoặc P: ♂ XAX ABB (xám) × ♀ XaYbb (vàng)
Sơ đồ lai:
P: ♂AAXBXB (xám) × ♀aaXbY (vàng) => F1: ♂AaXBXb : ♀AaXBY
F1: ♂AaXBXb × ♀AaXBY
F2: 3A-XBY : 3A-XbY : 1aaXBY : 1aaXbY : 3A-XBXB : 3A-XBXb : 1aaXBXB : 1aaXBXb
Để F3 xuất hiện cá thể mang toàn gen lặn thì dạng lông xám F2 đem giao phối phải có kiểu gen ♂AaXBXb × ♀AaXBY.
- Tỉ lệ con ♂ xám có kiểu gen AaXBXb là 1/3;
- Tỉ lệ con ♀ xám có kiểu gen AaXBY là 2/3
- Xác suất để F3 xuất hiện một con mang toàn gen lặn là: 1/3*2/3*1/4*1/4 = 1/72.
Mình đang làm đề cũng có câu này mà ko biết làm. nản