Ngày 18 - 9 - 1931, một vụ nổ phá huỷ đoạn đường ray nằm trên tuyến đường sắt Nam Mãn Châu thuộc sở hữu của Nhật Bản. Đây là cái cớ để Nhật Bản xâm lược Mãn Châu – một trong những sự kiện quan trọng của lịch sử Trung Quốc nói riêng, lịch sử châu Á nói chung từ năm 1918 đến năm 1945.
Vậy tình hình châu Á từ năm 1918 đến năm 1945 có những nét chính nào?
Tình hình Châu Á từ năm 1918 đến năm 1945:
a. Tình hình Nhật Bản:
- Tình hình Nhật Bản ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất:
+ Kinh tế: tăng trưởng trong thời gian ngắn, nhưng ngay sau đó rơi vào tình trạng khủng hoảng, bấp bênh do ảnh hưởng của thiên tai và lạm phát.
+ Xã hội: Các cuộc đấu tranh của công nhân và các tầng lớp nhân dân tiếp tục diễn ra, tiêu biểu là cuộc bạo động gạo năm 1918 lôi kéo 10 triệu người tham gia. Tháng 7-1922, Đảng Cộng sản Nhật Bản được thành lập.
- Cuộc đại suy thoái kinh tế diễn ra sớm ở Nhật Bản (1927) và gây ra hậu quả nặng nề: sản xuất công nghiệp sụt giảm 32,5%, 15% người lao động thất nghiệp, nạn đói bùng phát ở nông thôn.... Đại suy thoái đã làm gia tăng những bất mãn của Nhật Bản với hệ thống Véc-xai - Oa-sinh-tơn, dẫn đến sự phục hồi của chủ nghĩa quân phiệt.
- Về đối nội, chính phủ Nhật quân phiệt hoá bộ máy nhà nước.
- Về đối ngoại, Nhật Bản tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược mở rộng lãnh thổ: xâm chiếm Mãn Châu (1931), mở rộng xâm lược Trung Quốc (1937).
- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản xâm lược các nước Đông Nam Á, tấn công căn cứ quân sự của Mỹ tại Trân Châu Cảng, mở rộng chiến tranh ra toàn mặt trận châu Á Thái Bình Dương. Từ cuối năm 1944, nhiều thành phố ở Nhật Bản bị tàn phá bởi các cuộc ném bom của Mỹ
b. Phong trào cách mạng Trung Quốc
- Ngày 4/5/1919, phong trào Ngũ Tứ bùng nổ chống lại âm mưu xâu xé Trung Quốc.
- Tháng 7/1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập.
- Năm 1926 – 1927, Chiến tranh Bắc phạt bùng nổ, Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản hợp tác chống các tập đoàn quân phiệt.
- Năm 1927 - 1937, xảy ra cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản và Quốc dân đảng
- Năm 1937 – 1945, Kháng chiến chống Nhật Bản.
c. Phong trào dân tộc ở Ấn Độ
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào đấu tranh chống thực dân Anh tiếp tục phát triển với sự tham gia tích cực của công nhân và nhân dân lao động:
+ Tháng 4-1920, M. Gan-đi được bầu làm Chủ tịch Liên hiệp tự trị toàn Ấn Độ, ông thuyết phục các lực lượng khác đấu tranh bằng con đường bất bạo động, bất hợp tác. Năm 1925, Đảng Cộng sản Ấn Độ được thành lập.
+ Dưới sự lãnh đạo của M. Gan-đi, Đảng Quốc đại phát động nhân dân đấu tranh đòi quyền tự trị, tẩy chay hàng hoá, giáo dục của Anh, không làm việc cho Anh. Năm 1930, nhân dân Ấn Độ tiến hành “Hành trình muối”, chống lại độc quyền sản xuất muối của thực dân Anh.
- Từ năm 1939 đến năm 1945, Đảng Quốc đại và M. Gan-đi tổ chức phong trào phản đối việc Ấn Độ tham gia chiến tranh, yêu cầu người Anh “Rời Ấn Độ", khiển thực dân Anh phải từng bước chấp thuận trao quyền tự trị cho người Ấn Độ.
d. Phong trào đấu tranh giành ở Đông Nam Á:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á phát triển theo hai khuynh hướng: tư sản và vô sản.
+ Tiêu biểu cho khuynh hướng tư sản là sự thành lập và hoạt động của Đảng Dân tộc do Ác-mét Xu-các-nô đứng đầu (In-đô-nê-xi-a); hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng và khởi nghĩa Yên Bái (Việt Nam)....
+ Khuynh hướng vô sản xuất hiện từ đầu những năm 20 của thế kỉ XX với sự thành lập của các đảng cộng sản ở In-đô-nê-xi-a (1920), ở Việt Nam, Mã Lai, Xiêm, Phi-lip-pin (1930),...
- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân Đông Nam Á đã thành lập các mặt trận chống phát xít nói chung và tiến hành kháng chiến chống Nhật. Tháng 8-1945, chớp thời cơ Nhật Bản đầu hàng, cách mạng bùng nổ và giành chính quyền thành công tại In-đô-nê-xi-a, Việt Nam.