Về diện tích và tổng sản lượng lương thực, Đồng bằng sông Hồng chỉ đứng sau Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng là vùng có trình độ thâm canh cao.
Bảng 21.1. Năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông cửu Long và cả nước (tạ/ha)
Năm Vùng |
1995 |
2000 |
2002 |
Đồng bằng sông Hồng |
44,4 |
55,2 |
56,4 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
40,2 |
42,3 |
46,2 |
Cả nước |
36,9 |
42,4 |
45,9 |
Hầu hết các tỉnh ở Đồng bằng sông Hồng đều phát triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế lớn như các cây ngô đông, khoai tây, su hào, bắp cải, cà chua và trồng hoa xen canh. Vụ đông đang trở thành vụ sản xuất chính ở một số địa phương.
Đàn lợn ở Đồng bằng sông Hồng chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước (27,2%, năm 2002). Chăn nuôi bò (đặc biệt là nuôi bò sữa) đang phát triển. Chăn nuôi gia cầm và nuôi trồng thủy sản được chú ý phát triển.*Thuận lợi:
- Diện tích đất phù sa lớn
- Khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa
- có mùa đông lạnh.
- Có sông Hồng cung cấp nguồn nước tưới.
- Nguồn lao động dồi dào
- Trình độ thâm canh cao
- Cơ sở vật chất- kỹ thuật hoàn chỉnh
- Thời tiết mùa đông thuận lợi trồng một số cây ưa lạnh: Ngô đông, khoai tây,su hào... và đem lại hiệu quả kinh tế cao
- Làm đa dạng cơ cấu cây trồng, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của nhân dân
- Chăn nuôi cũng phát triển: chủ yếu là chăn nuôi bò, chăn nuôi gia cầm và thủy hải sản