QUAN TRỌNG: Bài viết này được dịch bằng phần mềm dịch máy của Microsoft chứ không phải do con người dịch. Microsoft cung cấp các bài viết do con người dịch và cả các bài viết do máy dịch để bạn có thể truy cập vào tất cả các bài viết trong Cơ sở Kiến thức của chúng tôi bằng ngôn ngữ của bạn. Tuy nhiên, bài viết do máy dịch không phải lúc nào cũng hoàn hảo. Loại bài viết này có thể chứa các sai sót về từ vựng, cú pháp hoặc ngữ pháp, giống như một người nước ngoài có thể mắc sai sót khi nói ngôn ngữ của bạn. Microsoft không chịu trách nhiệm về bất kỳ sự thiếu chính xác, sai sót hoặc thiệt hại nào do việc dịch sai nội dung hoặc do hoạt động sử dụng của khách hàng gây ra. Microsoft cũng thường xuyên cập nhật phần mềm dịch máy này.
Xem bài viết gốc bằng tiếng Anh: 816148
0" > 0" > 0" > Đối với phiên bản Microsoft Visual C# .NET trong bài viết này, hãy xem816149 .
Bài viết này giúp các bạn mới bắt đầu làm quen với máy tính có thêm kiến thức để tiếp cận và sử dụng máy tính một cách tốt nhất. Cùng tìm hiểu xem "Tập tin và thư mục trong máy tính là gì?"
Tin học Đức Minh sẽ hướng dẫn cho các bạn về:
1. Tập tin là gì? (File)
a) Khái niệm:
Tập tin (File) là tập hợp các thông tin có liên quan với nhau được lưu trữ trên bộ nhớ ngoài. Cụ thể tập tin là các chương trình, dữ liệu được lưu trữ trên đĩa. Để phân biệt giữa các tập tin với nhau, mỗi tập tin có một tên.
b) Quy tắc đặt tên tập tin: Tên tập tin có dạng như sau .= Tên file [.] phần mở rộng
- Trong đó phần tên chính của tập tin (file name) là bắt buộc phải có.
- Phần mở rộng (extension) dùng để định loại tập tin và có thể có hoặc không.
- Phần mở rộng của tập tin được phân cách với phần tên bởi dấu chấm (.)
Ví dụ : Quyet toan 1.xls (file EXCEL), Tong-ket-qui1-2004.doc, Turbo.exe
Chú ý :
- Các ký tự không được dùng để đặt tên tập tin là / \ * ? < > ;
- Các tập tin có phần mở rộng là EXE, COM, BAT thường là các tập tin chương trình.
- Các tập tin có phần mở rộng là SYS thường là các tập tin hệ thống chứa các thông tin liên quan đến phần cứng, khai báo thiết bị …
- Các tập tin có phần mở rộng là DOC, TXT, HTM thường là các tập tin văn bản.
- Các tập tin có phần mở rộng là PAS, PRG, C là các tập tin chương trình nguồn của ngôn ngữ PASCAL, FOXPRO, C.
Trong phần tên chính hay phần mở rộng của tập tin có thể dùng ký tự * hoặc ? để chỉ một họ tập tin thay vì một tập tin.
- Ký tự * đại diện cho một nhóm ký tự tùy ý kể từ vị trí của *.
- Ký tự ? đại diện cho một ký tự tùy ý tại vị trí của ?.
Ví dụ : *.PAS là nhóm tập tin có phần mở rộng là PAS, còn phần tên chính là tùy ý. DATA?.DOC là tên của các tập tin có ký tự thứ 5 tùy ý, đó là nhóm tập tin có tên như : DATA1.DOC, DATA2.DOC, DATAT,...
- MS-DOS và Windows dành những tên sau để đặt tên cho một số thiết bị ngoại vi, không dùng những tên này đặt cho tên File.
Tên dành riêng | Thiết bị |
CON | Bàn phím, màn hình (Console) |
LPT1 (PRN) | Parallel Port 1 (Máy in song song 1) |
LPT2, LPT3 | Parallel Port 2,3 (Máy in song song 2, 3) |
COM1 (AUX) | Serial Port 1 (Port nối tiếp 1) |
COM2 | Serial Port 2 (Port nối tiếp 2) |
CLOCKS | Đồng hồ của máy |
NUL | Thiết bị giả (Dummy Device) |
2. Thư mục là gì? (Folder/Directory)
- Thư mục là một phân vùng hình thức trên đĩa để việc lưu trữ các tập tin có hệ thống. Người sử dụng có thể phân một đĩa ra thành nhiều vùng riêng biệt, trong mỗi vùng có thể là lưu trữ một phần mềm nào đó hoặc các tập tin riêng của từng người sử dụng ... Mỗi vùng gọi là một thư mục.
- Mỗi đĩa trên máy tương ứng với một thư mục và được gọi là thư mục gốc (Root Directory). Trên thư mục gốc có thể chứa các tập tin hay các thư mục con (Sub Directory). Trong mỗi thư mục con có thể chứa các tập tin hay thư mục con khác. Cấu trúc này được gọi là cây thư mục.
- Tên của thư mục (Directory Name) được đặt theo đúng quy luật đặt tên của tập tin, thông thường tên thư mục không đặt phần mở rộng.
- Thư mục gốc là thư mục cao nhất được tổ chức trên đĩa và được tạo ra trong quá trình định dạng đĩa bằng lệnh Format, do đó ta không thể xóa thư mục này.
- Thư mục hiện hành (Working Directory) là thư mục mà tại đó chúng ta đang chọn hay đang làm việc.
- Thư mục rỗng (Empty Directory) là thư mục trong đó không chứa tập tin hay thư mục con.
Ví dụ: Theo sơ đồ cấu trúc của cây thư mục hình trên ta thấy:
- Thư mục gốc C:\ chứa các thư mục BC4, BP, DYNEDWIN, …
- Trong thư mục con cấp 1 WINDOWS chứa các thư mục con ALL USERS, APPLICATION DATA,…
- Trong thư mục con cấp 2 COMMAND chứa thư mục con cấp 3 EBD và các tập tin ANSI.SYS, ATTRIB.EXE, …
3. Đường dẫn (Path):
- Khi trên đĩa đã có một tổ chức thư mục thì việc quản lý các tập tin dễ dàng hơn. Tuy nhiên khi đó người sử dụng muốn truy nhập đến một đối tượng (một tập tin hay một thư mục con) không chỉ đơn giản là đưa ra tên của nó (vì có thể có nhiều tập tin hay thư mục con trùng tên trên các thư mục khác nhau) mà phải xác định thật rõ ràng về vị trí của đối tượng cần truy nhập.
Ví dụ : Vị trí của tập tin ANSI.SYS được xác định đầy đủ như sau :
C:\WINDOWS\COMMAND\ANSI.SYS
Trong đó : Tên ổ đĩa là C, tên thư mục là WINDOWS, COMMAND. Tên tập tin cần truy nhập là ANSI.SYS.
Đường dẫn (path) : Là một chuỗi tên các thư mục mà ta cần phải đi qua để đến được tập tin cần dùng. Trongđường dẫn tên các thư mục được cách nhau bởi dấu \ (dấu sổ trái), trong đó thư mục đứng sau phải là con của thư mục đứng ngay trước nó.
Ví dụ:
- C:\WINDOWS\ASYM\RUNTIME là đường dẫn đến thư mục RUNTIME trong thư mục
C:\ WINDOWS\ASYM.
- C:\WINDOWS\COMMAND\ANSI.SYS là đường dẫn đến tập tin ANSI.SYS trong thư mụcC:\WINDOWS\COMMAND.
Đường dẫn là dãy tên các thư mục lồng nhau đặt cách nhau bởi dấu \, bắt đầu từ thư mục xuất phát nào đó và kết thúc bằng một thư mục hoặc tệp tin để chỉ đương tới thư mục hoặc các tệp tương ứng.
Ðường dẫn (path)
Ðường dẫn là lệnh chỉ dẫn lộ trình cho phép ta từ thư mục bất kỳ có thể đến trực tiếp thư mục cần truy xuất. Có 2 loại đường dẫn có thể sử dụng trong MS - DOS là: đường dẫn (path) và tên đường dẫn (pathname).
Ðường dẫn một dãy các thư mục bắt đầu từ thư mục gốc đến các thư mục con và nối tiếp nhau bởi dấu \, thư mục đứng sau là con của thư mục đứng trước. Nói cách khác, đường dẫn dùng để chỉ định thư mục cần đến.
Cú pháp Ðường dẫn: path [drive:][\directory][\sub-dir ...]
Ví dụ 4.3: C:\>path PASCAL\MAIN
Tên đường dẫn tương tự như đường dẫn nhưng kết thúc bằng tên file ở cuối cùng là. Ðường dẫn kết thúc bằng tên file cần truy xuất.
Cú pháp Tên đường dẫn: path[drive:][\directory][\sub-dir ...]<\filename>
Ví dụ 4.4: C:\>path C:\PASCAL\MAIN\TURBO.EXE
Đường dẫn thư mục (folder path)
Đường dẫn thư mục cho biết thư mục được lưu trên ổ đĩa nào, được chứa trong thư mục nào (nếu có).
Đường dẫn thư mục có cấu trúc: :\[\][thư mục cấp 2][\][thư mục cấp 3]... Ví dụ C:\Program Files, hoặc D:\Setup\Office 2010, ....
Nếu biết chính xác đường dẫn thư mục người sử dụng có thể truy cập nhanh đến thư mục đó bằng cửa sổ Run, bằng thanh địa chỉ của phần mềm quản lý tập tin, thư mục Windows Explorer,...
Cây thư mục
Cây thư mục là hình thức thể hiện trực quan của đường dẫn thư mục, cây thư mục thường xuất hiện trong các hộp thoại Browse folders để người sử dụng dễ dàng truy cập.
Kích đúp vào thư mục để sổ các thư mục con (nếu có) của thư mục đó. Hoặc dùng nhấn phím Enter hoặc nhấn phím +
Kích đúp vào thư mục lần nữa để thu họn các thành thư mục (ẩn thư mục con). Hoặc nhấn Enter hoặc nhấn phím -
Hình 2
Đường dẫn tập tin (file path)
Tương tự đường dẫn tập tin cho biết tập tin được lưu trên ổ đĩa nào, được lưu trong thư mục nào (nếu có).
Đường dẫn thư mục có cấu trúc: <Đường dẫn thư mục>\. Ví dụ D:\Setup\Office 2010\Setup.exe
Người sử dụng có thể dùng đường dẫn để mở tập tin bằng cửa sổ Run hoặc bằng thanh địa chỉ của phần mềm quản lý tập tin, thư mục Windows Explorer.
Liên kết, đường dẫn tuyệt đối, đường dẫn tương đối trong HTML Bài trước Bài kế tiếp Liên kết là gì?Liên kết được dùng để chuyển sang một trang web khác (hoặc một nguồn tài nguyên khác như: hình ảnh, video, file nhạc,....)
Liên kết có thể được đại diện bởi:
Một cụm từ: Click vào đây Hoặc một hình ảnh: Cách tạo một liên kếtĐể tạo một liên kết, ta sử dụng cú pháp dưới đây:
<a href="URL" target="kiểu mở liên kết">Nội dung đại diện cho liên kết</a>Trong đó:
URL là địa chỉ của trang web mà bạn muốn chuyển đến khi người dùng bấm vào liên kết. Kiểu mở liên kết có thể là: _blank: Mở liên kết trên một tab mới _self: Mở liên kết ở ngay tab hiện tại (Mặc định là liên kết sẽ được mở ở ngay tab hiện tại) Ví dụ <a href="http://webcoban.vn">Liên kết 1</a> <a href="http://webcoban.vn" target="_self">Liên kết 2</a> <a href="http://webcoban.vn" target="_blank">Liên kết 3</a> Xem ví dụ Đường dẫn tuyệt đối, đường dẫn tương đốiMột liên kết được xác định bởi một đường dẫn (đường dẫn hay còn được biết đến như một địa chỉ trang web).
Đường dẫn được chia làm hai loại:
Đường dẫn tuyệt đối (là một chuỗi đầy đủ bao gổm http://, tên miền của trang web, đường dẫn đến tập tin) Đường dẫn tương đối (là một phần nhỏ của đường dẫn tuyệt đối, thông thường đường dẫn tương đối là phần đường dẫn đến tập tin)Ví dụ:
Đường dẫn | Loại đường dẫn |
---|---|
http://webcoban.vn | TUYỆT ĐỐI |
http://webcoban.vn/html | TUYỆT ĐỐI |
http://webcoban.vn/html/default.html | TUYỆT ĐỐI |
http://webcoban.vn/html/cach-tao-mot-trang-web-html.html | TUYỆT ĐỐI |
html | tương đối |
html/default.html | tương đối |
default.html | tương đối |
html/cach-tao-mot-trang-web-html.html | tương đối |
cach-tao-mot-trang-web-html.html | tương đối |
Hai liên kết dưới đây đều được dùng để chuyển đến trang http://webcoban.vn/html/default.html
Tuy nhiên cách viết đường dẫn thì khác nhau
Tôi có một bài thực hành để giúp bạn hiểu được cách xác định đường dẫn tương đối.
Vào ổ đĩa D tạo một thư mục có tên là laptrinhweb. Vào thư mục laptrinhweb, lần lượt tạo các thư mục và tập tin như sau:
laptrinhweb trang1.html folder1 trang2.html folder3 trang4.html folder7 trang5.html folder8 trang6.html folder4 folder2 trang3.html folder5 trang7.html folder9 trang8.html
Ví dụ 1: Giả sử bạn đang ở trang1.html muốn đến trang2.html thì đường đi sẽ là:
Đi vào folder1 Đi vào trang2.html <a href="folder1/trang2.html">Liên kết đến trang 2</a>Ví dụ 2: Giả sử bạn đang ở trang1.html muốn đến trang6.html thì đường đi sẽ là:
Đi vào folder1 Đi vào folder3 Đi vào folder8 Đi vào trang6.html <a href="folder1/folder3/folder8/trang6.html">Liên kết đến trang 6</a>;Ví dụ 3: Giả sử bạn đang ở trang4.html muốn đến trang2.html thì đường đi sẽ là:
Đi ngược về thư mục cha (Để đi ngược về thư cha, ta dùng dấu hai chấm .. ) Đi vào trang2.html <a href="../trang2.html">Liên kết đến trang 2</a>Ví dụ 4: Giả sử bạn đang ở trang4.html muốn đến trang8.html thì đường đi sẽ là:
Đi ngược về thư mục cha Đi ngược về thư mục cha Đi vào folder2 Đi vào folder5 Đi vào folder9 Đi vào trang8.html <a href="../../folder2/folder5/folder9/trang8.html">Liên kết đến trang 8</a>Ví dụ 5: Giả sử bạn đang ở trang5.html muốn đến trang6.html thì đường đi sẽ là:
Đi ngược về thư mục cha Đi vào folder8 Đi vào trang6.html <a href="../folder8/trang6.html">Liên kết đến trang 6</a>Ví dụ 6: Giả sử bạn đang ở trang3.html muốn đến trang4.html thì đường đi sẽ là:
Đi ngược về thư mục cha Đi vào folder1 Đi vào folder3 Đi vào trang4.html <a href="../folder1/folder3/trang4.html">Liên kết đến trang 4</a>Ví dụ 7: Giả sử bạn đang ở trang1.html muốn đến trang8.html thì đường đi sẽ là:
Đi vào folder2 Đi vào folder5 Đi vào folder9 Đi vào trang8.html <a href="folder2/folder5/folder9/trang8.html">Liên kết đến trang 8</a> Ưu điểm và nhược điểm của hai loại đường dẫnLoại đường dẫn | Ưu điểm | Nhược điểm |
---|---|---|
Đường dẫn tuyệt đối | Dễ dàng xác định được đường dẫn đến một trang web (hoặc tài nguyên) nào đó. | Không thể sử dụng cho các tên miền khác. Ví dụ, bạn đang xem bài hướng dẫn này ở trang webcoban.vn, tôi có một liên kết đến trang Cách tạo một trang web HTML với đường dẫn là http://webcoban.vn/html/cach-tao-mot-trang-web-html.html Nếu tôi up toàn bộ mã nguồn của trang web này cho tên miền webcoban.com thì khi bấm vào liên kết Cách tạo một trang web HTML nó vẫn chuyển đến trang http://webcoban.vn/html/cach-tao-mot-trang-web-html.html chứ không phải là http://webcoban.com/html/cach-tao-mot-trang-web-html.html |
Đường dẫn tương đối | Có thể sử dụng trên các tên miền khác nhau | Nếu chưa quen cách sử dụng đường dẫn tương đối thì việc xác định đường dẫn đến một trang web (hoặc tài nguyên) nào đó sẽ rất khó khăn và dễ bị sai |
Với những ưu điểm và nhược điểm như trên, chúng tôi khuyến khích bạn tập thói quen sử dụng đường dẫn tương đối |
Liên kết trong là liên kết đến vị trí của một phần tử nào đó nằm trong trang web.
Để xác định vị trí cho một phần tử ta phải thêm thuộc tính id vào thẻ mở của phần tử đó.
Ví dụ <h2 id="chuong1">CHƯƠNG SỐ 1</h2>Để liên kết đến vị trí của một phần tử, ta sử dụng cú pháp <a href="#tên id của phần tử">Đại diện cho liên kết</a>
Ví dụ <a href="#chuong1">Xem chương 1</a> <h2 id="chuong1">CHƯƠNG SỐ 1</h2> Xem ví dụĐể liên kết đến vị trí của một phần tử nào đó trong một trang web khác, ta sử dụng cú pháp:
<a href="đường dẫn đến trang web#tên id của phần tử">Đại diện cho liên kết</a> Ví dụKhi thực thi đoạn mã:
<a href="http://webcoban.vn/html/cach-tao-mot-trang-web-html.html#cachchaytrangweb">ABC</a>Màn hình trình duyệt sẽ hiển thị là
ABC Dùng hình ảnh làm đại diện cho liên kếtĐể dùng hình ảnh làm đại diện cho một liên kết, ta sử dụng cú pháp sau:
<a href="URL" target="kiểu mở liên kết"><img src="URL2" width="chiều rộng của hình" height="chiều cao của hình"></a>Trong đó, URL2 là đường dẫn đến tập tin hình ảnh dùng làm đại diện cho liên kết. Tương tự như URL, URL2 có thể được xác định bằng đường dẫn tuyệt đối hoặc đường dẫn tương đối.
Ví dụ
Khi thực thi đoạn mã:
<a href="http://webcoban.vn" target="_blank"><img src="../public/home/img_baiviet/webcoban-logo.png"></a> <br> <a href="http://webcoban.vn" target="_blank"><img src="../public/home/img_baiviet/webcoban-logo.png" width="200px" height="100px"></a>Màn hình trình duyệt sẽ hiển thị là