Các đặc trưng cơ bản của quần xã: độ đa dạng, thành phần loài, cấu trúc không gian và cấu trúc dinh dưỡng.
- Thành phần loài: Thành phần loài được thể hiện qua số lượng loài trong quần xã, số lượng loài càng lớn thì tính ổn định của quần xã càng cao. Mỗi loài trong quần xã có vai trò nhất định, một số loài tiêu biểu là loài ưu thế, loài đặc trưng và loài chủ chốt. Khi thành phần loài bị thay đổi có thể dẫn đến biến động về cấu trúc, mối quan hệ giữa các loài và môi trường sống.
- Đa dạng của quần xã: Độ đa dạng của quần xã được thể hiện qua số lượng loài trong quần xã và tỉ lệ số cá thể của mỗi loài so với tổng số cá thể trong quần xã (độ phong phú của quần xã). Quần xã có số lượng loài càng lớn và độ phong phú của các loài càng đồng đều thì độ đa dạng càng cao, tính ổn định càng lớn.
- Cấu trúc không gian: Cấu trúc không gian là sự phân bố cá thể của tất cả các loài trong quần xã. Phân bố của các cá thể trong quần xã tùy thuộc vào nhu cầu sinh thái của mỗi loài, có xu hướng làm giảm mức độ cạnh tranh và tăng khả năng sử dụng hiệu quả nguồn sống, đảm bảo sự ổn định trong quần xã. Có 2 kiểu phân bố chính là phần bố theo chiều thẳng đứng và phân bố theo chiều ngang.
- Cấu trúc dinh dưỡng: Cấu trúc dinh dưỡng là đặc điểm về mối quan hệ thức ăn giữa các loài sinh vật trong quần xã. Dựa vào mối quan hệ dinh dưỡng, các loài trong quần xã được chia thành 3 nhóm chính: sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân giải.