mk vẫn chưa phân biệt được cách làm của 1 bài di truyền quần thể lớp 9 nên nhân với tỉ lệ xác xuất như thế nào . VD: ở cà chua , quả tròn là tính trạng trội hoàn toàn so vs tính trạng quả bầu . khi lai quả tròn vs nhau đc toàn bộ f1 xuất hiện quả tròn .. các cây f1 lai vs nhau đc f2 có quả tròn và quả bầu .
a . BL và xác định TLKG của p và f1
b. tìm TLKG VÀ TLKH cơ thể F1 và F2
mk ra 2 cách làm nhưng mk k bik cách nào đúng .
bài làm : quy ước : A : quả tròn , a : quả bầu
P: Aa x aa ---> f1 : 1Aa : 1 aa
cho f1 giao phối vs nhau : ta có 3 trường hợp :
f1 : 1/3 ( Aa X Aa ) --> 1/3 ( 1/4 AA : 1/2Aa : 1/4 aa )
f1 : 2/3 (Aa X AA ) --> 2/3( 1/2 AA : 1/2 Aa )
F1: 1/3 (AA X AA ) --> 1/3 AA
kq : 11 tròn : 1 bầu
C2 : Trường hợp còn lại nhân tỉ lệ vs 1/4 ; 1/2 ; 1/4 : ra kq 15 tròn : 1 tròn .
vậy kết quả nào là đúng , giải xog giảng hộ mk vs . mk k thể xác định đc nên nhân vs 1/3 và 2/3 vào lúc nào và nhân vs 1/4 ; 1/2 vào lúc nào . cảm ơn
- Em giải sai ngay từ đầu. Đề bài cho P: quả tròn lai với nhau -> F1 quả tròn chứ ko phải P: Aa (tròn) x aa (dài).
- Thứ 2 là sai ở cách viết sơ đồ giao phối. Cách đặt tỷ lệ ngoài phép lai chỉ áp dụng với tự thụ phấn. VỚi giao phấn thì phải là tỷ lệ KG của cây bố x tỷ lệ KG của cây mẹ.
- Cách làm như sau:
Vì P: cây quả tròn ---> F1: 100% quả tròn => ít nhất 1 trong 2 P phải cs KG đồng hợp AA
+ Trường hợp 1: P: AA x AA ---> F1: 100% AA ---> F2: 100% AA.
+ Trường hợp 2: P: AA x Aa ---> F1: 1AA: 1Aa
=> F1 x F1: (1AA: 1Aa) x (1AA: 1Aa)
Nếu tách ra sẽ được 4 sơ đồ lai là 1/2 x 1/2 (AA x AA) + 1/2 x 1/2 (AA x Aa) + 1/2 x 1/2 (Aa x AA) + 1/2 x 1/2 (Aa x Aa). Tuy nhiên để cho đơn gian hơn ta tính tỷ lệ giao tử của cả nhóm cá thể.
=> GF1: A = 1/2 x 1 + 1/2 x 1/2 = 3/4. a = 1/2 x 1/2 = 1/4
=> F2: có AA = 3/4 x 3/4 = 9/16. aa = 1/4 x 1/4 = 1/16
=> Aa = 1 - 9/16 - 1/16 = 6/16