Lâm nghiệp:
* Thế mạnh
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
+ Tài nguyên rừng: Hiện nay, rừng ở nước ta đang trong giai đoạn phục hồi, tỉ lệ che phủ rừng có xu hướng tăng, cao hơn mức trung bình thế giới là 31%
+ Khí hậu: Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo nên hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa đặc trưng.
+ Địa hình và đất: Nước ta có 3/4 diện tích là đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp. Rừng được trồng ở nhiều dạng địa hình và trên các loại đất khác nhau. Ngoài ra, khu vực đồng bằng và ven biển có rừng tràm, rừng ngập mặn phát triển.
- Điều kiện kinh tế xã hội:
+ Chính sách: nước ta đã thực hiện nhiều chính sách phát triển lâm nghiệp
+ Nguồn lao động: người dân có nhiều kinh nghiệm trong bảo vệ rừng, sản xuất lâm nghiệp.
+ Khoa học - công nghệ: nâng cao giá trị sản xuất lâm nghiệp; phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của ngành.
+ Sự phát triển của các ngành kinh tế: tạo điều kiện cần thiết để duy trì công tác bảo vệ rừng.
* Hạn chế
- Diện tích rừng ở nước ta có xu hướng tăng nhưng chất lượng rừng chưa cao.
- Thiên tai và biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến công tác bảo vệ và phát triển rừng, nguy cơ cháy rừng.
* Tình hình phát triển: Năm 2021, giá trị sản xuất của lâm nghiệp khoảng 63,3 nghìn tỉ đồng, tăng 2,8 lần so với năm 2010.
* Phân bố
- Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: Tập trung chủ yếu ở Quảng Ngãi, Quảng Nam, Nghệ An, Bình Định.
- Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: Khai thác tập trung chủ yếu ở Quảng Ngãi, Quảng Nam, Nghệ An, Bình Định. Các cơ sở chế biến lớn như nhà máy giấy Vạn Điểm, Hải Tiến (Hà Nội), Bãi Bằng (Phú Thọ),...
Thủy sản
* Thế mạnh
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Nước ta có vùng biển nhiệt đới rộng lớn với nguồn lợi hải sản khá phong phú.
+ Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, dầm, phá, rừng ngập mặn. Một số đảo có các rạn đá là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế.
+ Ven bờ có nhiều dảo và vịnh, tạo điều kiện hình thành các bãi cá đẻ.
+ Nhiều sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, các vùng trũng ở đồng bằng có thể nuôi cá, tôm nước ngọt.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt cao.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Dân cư và nguồn lao động: nước ta có số dân đông là thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Cơ sở vật chất – kĩ thuật và khoa học – công nghệ: các cơ sở sản xuất và khai thác nguyên liệu, hệ thống cầu cảng, hệ thống điện, đường, thuỷ lợi,... được đầu tư ngày càng hiện đại.
+ Thị trường: thị trường tiêu thụ thuỷ sản ngày càng mở rộng, nước ta đã đáp ứng các yêu cầu về chất lượng thuỷ sản xuất khẩu.
+ Chính sách: chính sách phát triển ngành thuỷ sản của nhà nước được chú trọng,
* Hạn chế
- Một phần diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta đang có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái.
- Đội ngũ tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt còn hạn chế.
* Tình hình phát triển: Giá trị sản xuất ngành thủy sản chiếm hơn 26,3% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
* Phân bố
- Khai thác thủy sản: Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Thuận, Cà Mau,...
- Nuôi trồng thủy sản: Tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng. Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ có sản lượng cá nuôi dẫn đầu cả nước.