Trả lời: - Điểm khác về sự phân bố các đô thị từ 3 triệu dân trở lên ở Trung và Nam Mĩ với Bắc Mĩ: + ở Trung và Nam Mĩ: các đô thị từ 3 triệu dân trở lên phân bố nhiều cả trên mạch núi An-đét lẫn ven biển phía đông nam. + Ở Bắc Mĩ: các đô thị từ 3 triệu dân trở lên phân bố chủ yếu ở phía đông. - Các đô thị ở Trung và Nam Mĩ có số dân trên 5 triệu người: Mê-hi-cô Xi-ti, Bô-gô-ta, Li-ma, Xan-ti-a-gô, Ri-Ô đê Gia-nê-rô, Xao Pao-lô, Bu-ê-nôt Ai-ret. Câu 2. Nêu những vấn đề xã hội nảy sinh do đô thị hóa tự phát ở Trung và Nam Mĩ. Trả lời: Đô thị hóa tự phát ở Trung và Nam Mĩ đã gây ra nhiều vấn đề xã hội phức tạp: - Nạn thất nghiệp, thiếu việc làm. - Khu nhà ổ chuột,... - Các tệ nạn xã hội. - An ninh, trật tự xã hội. II. GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CUỐI BÀI Giải bài tập 1 trang 133 SGK địa lý 7: Quan sát hình 43.1, giải thích sự thưa thớt dân cư ở một số vùng của châu Mĩ. Trả lời: - Vùng I: quần đảo cực Bắc Ca-na-đa. Do khí hậu ở đây là hàn đới, khắc nghiệt, chỉ có người E-xki-mô và người Anh-điêng sinh sống. - Vùng II: hệ thống núi Cooc-đi-e. ở đây chủ yếu là núi và cao nguyên, khí hậu hoang mạc khắc nghiệt, ít người sinh sông. - Vùng III: đồng bằng A-ma-dôn. Ở đây chủ yếu là rừng rậm xích đạo và nhiệt đới. Khí hậu nhiệt đới ẩm, đất đai tương đối màu mỡ, chưa được khai thác hợp lí, ít người sinh sống. - Vùng IV: hoang mạc trên núi cao phía nam hệ thông An-đét. ơ đây có khí hậu khắc nghiệt và khô hạn, ít người sinh sống. Giải bài tập 2 trang 133 SGK địa lý 7: Quá trình đô thị hóa ở Trung và Nam Mĩ khác với ở Bắc Mĩ như thế nào? Trả lời: - Quá trình đô thị hóa ở Bắc Mĩ gắn liền với quá trình công nghiệp hóa. - Quá trình đô thị hóa ở Trung và Nam Mĩ diễn ra với tốc độ nhanh trong khi kinh tế còn chậm phát triển.
Sự phân bố đô thị không đều giữa các vùng: vùng có nhiều đô thị nhất (Trung du và miền núi Bắc Bộ) gấp 3,3 lần vùng có ít đô thị nhất (Đông Nam Bộ).
-Số thành phố còn quá ít so với mạng lưới đô thị.
-Số dân đô thị giữa các vùng có sự khác nhau: vùng có số dân đô thị đông nhất (Đông Nam Bộ) gấp 5,0 lần so với vùng có số dân đô thị ít nhất (Tây Nguyên).
-Trung du và miền núi Bắc Bộ tuy có số đô thị nhiều nhất ứng với số dân bình quân/1 đô thị còn thấp (12,8 nghìn người/1 đô thị) chưa bằng 1/10 so với vùng có số dân đô thị cao nhất là Đông Nam Bộ ( 138,5 nghìn người/1 đô thị).
>> Khai giảng Luyện thi ĐH-THPT Quốc Gia 2017 bám sát cấu trúc Bộ GD&ĐT bởi các Thầy Cô
Các đô thị trên 3 triệu dân ở Bắc Mĩ:
-Niu I-ooc.
-Oa-sinh-tơn.
-Lôt-an-giơ-let
-Mê-hi-cô-xi-ti
-Ôt-ta-oa.
-Si-ca-gô.
-Mai-a-mi.
-Van-cu-vơ.
-Xit-tơn.
-Xan Phran-xi-xco.
-Tô-rôn-tô.
-Phi-la-đen-phi-a.
-Hiu-xton.
Goa-đa-la-ha-ra.
-Đa-lat.
-Môn-trê-an.
-Đi-tơ-roi.
Sự phân bố các đô thị là không đồng đều. Tập trung chủ yếu phía đông Hoa Kì, ven bờ phía nam Hồ Lớn và vùng duyên hải Đông Bắc Hoa Kì. Thưa thớt ở bán đảo A-la-xca, phía Bắc Ca-na-đa và trong khu vực hệ thống Cooc-đi-e, nhưng ở dải đồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương là có mật độ cao hơn.