Văn bản ngữ văn 8

Đặng Thanh Thủy

Hướng dẫn soạn bài " Muốn làm thằng Cuội" - Tản Đà -  Văn lớp 8

Nguyễn Tuấn Việt
22 tháng 2 2016 lúc 13:40

 

MUỐN LÀM THẰNG CUỘI

(Tản Đà)

 

 

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Về tác giả:

Tản Đà (1889-1939) tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu, quê ở làng Khê Thượng, huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây (nay là huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây).

Tản Đà xuất thân là nhà nho, từng hai phen lều chõng đi thi nhưng không đỗ. Sau đó ông chuyển sang sáng tác văn chương và sớm nổi tiếng, nhất là những năm 20 của thế kỉ XX.

Tác phẩm chính của Tản Đà: Khối tình con I, II (thơ), Giấc mộng con I (tiểu thuyết), Thề non nước (tiểu thuyết), Giấc mộng con II (du kí), Giấc mộng lớn (tự truyện),...

2. Về tác phẩm:

a) Bài thơ Muốn làm thằng Cuội được viết theo thể thất ngôn bát cú - một thể thơ thường được sử dụng để thể hiện những nội dung trang trọng. Tuy nhiên, giọng điệu ngông nghênh và tư tưởng bất đắc dĩ của tác giả lại trái ngược với tính chất của thể thơ này.

b) Nhan đề của bài thơ đã cho thấy giọng điệu ngông nghênh, bất đắc chí của nhà thơ: muốn ở đây như một nhu cầu bức xúc, chẳng cần giấu giếm, vòng vo. Nhưng muốn cái gì? Muốn làm cuộithì đích thực là muốn thoát lên trên rồi. ước vọng lên trên thơ mộng thế mà nói tựa như là muốn ăn, muốn uống, muốn ngủ... thật là thành thực!

c) "Ngông" được hiểu là làm những việc vượt trội lên so với bình thường. Ngông cũng có nghĩa là chơi trội, gây cho người ta phải chú ý.

Cái ngông thể hiện trong bài thơ này là tác giả muốn đi ra khỏi trái đất để lên cung trăng ở chơi với chị Hằng. Hơn thế nữa, nhà thơ lại muốn chị coi mình như là một người bầu bạn. Cách lên trời, lên trăng của Tản Đà cũng bộc lộ chất ngông: chị Hằng sẽ chì cành đa xuống và Tản Đà sẽ bám vào đó mà lên. Tản Đà rất tự tin, coi rằng mình lên cung trăng sẽ làm cho chị Hằng không còn lẻ loi, không bị buồn tủi. Ý định cùng chị Hằng "mỗi năm rằm tháng tám, Tựa nhau trông xuống thế gian cười" cũng là thể hiện cái ngông của thi sĩ.

d) Câu kết bài thơ là hình ảnh "Tựa nhau trông xuống thế gian cười". Hình ảnh này thể hiện sự lãng mạn và cái ngông của Tản Đà. Cái ngông của Tản Đà trong bài thơ này là một hình thức ứng xử vốn nằm trong cốt cách của nhà nho tài tử trong thơ truyền thống. Song, như chúng ta đã thấy, cái ngông ấy lại là thái độ của Tản Đà đối với xã hội ta những năm đầu thế kỉ XX; bộc lộ một nguồn xúc cảm mới, đầy cá tính đa tình, phóng túng. Cái mơ mộng thành ra cái ngông thì quả là đậm chất riêng của Tản Đà.

II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG

Trước hết, trong bài thơ, cái "ngông" của Tản Đà được thể hiện trên nhiều phương diện, từ đề bài (muốn làm thằng Cuội) đến thể loại (lấy thể thơ trang trọng để thể hiện tư tưởng ngỗ ngược) và những từ ngữ, hình tượng cụ thể trong bài thơ.

Thứ hai, tác phẩm là lời tâm sự kín đáo của một người bất hoà sâu sắc với xã hội đương thời, muốn tránh xa, muốn vượt hẳn lên trên để cất lên tiếng cười ngạo nghễ.

 

Với giọng thơ này, mặc dù được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật nhưng không nên đọc bằng giọng trang trọng mà ngược lại, phải rất linh hoạt. Chú ý những từ ngữ theo phong cách khẩu ngữ dân gian như: Buồn lắm, chán nửa rồi, ngồi đó chửa, nhấc lên chơi...

 

Bình luận (0)
Nguyễn Văn Sang
15 tháng 12 2017 lúc 18:28
Soạn bài: Muốn làm thằng Cuội

Bố cục:

- Câu 1, 2 : Tâm trạng trước cuộc sống thực tại.

- Câu 3, 4 và 5, 6 : Ước muốn nhà thơ.

- Hai câu cuối : Cảm xúc khi xuống thế gian.

Câu 1 (trang 156 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Tản Đà chán trần thế vì bế tắc, bất hòa sâu sắc với xã hội. Xã hội ta thời đó tù hãm, uất ức, đất nước mất chủ quyền những kẻ hãnh tiến thi nhau ganh đua. Ông buồn vì phận tài hoa mà lận đận, không đủ sức thay đổi hiện thực bi kịch.

Câu 2 (trang 156 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

- “Ngông” là thái độ bất cần đời, là dám làm điều trái lẽ thường, không sợ lời đàm tiếu, đó là thái độ phóng túng coi thường khuôn phép trói buộc cá tính.

- Cái ngông của Tản Đà chính là ước muốn làm thằng Cuội, muốn lên Cung Trăng, những ước muốn người thường không dám mơ tới. Cảnh tượng vẽ ra chị Hằng cùng nhà thơ bầu bạn, trò chuyện gió mây, mọi thứ đều như hư ảo.

Câu 3 (trang 156 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Hình ảnh cuối bài thơ là cái cười. Cái cười ở đây là cái cười mãn nguyện khi thoát li được trần thế, khi thỏa mãn ước vọng làm thằng Cuội. Cười ở đây cũng là cười chế giễu cuộc đời trần tục đầy xấu xa, chật hẹp với tâm hồn thi sĩ.

Câu 4 (trang 156 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Những yếu tố nghệ thuật tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ :

- Sự bay bổng của một tâm hồn thi sĩ lãng mạn.

- Thể thơ thất ngôn bát cú mà lời thơ tự nhiên, giản dị, phóng khoáng.

- Giọng điệu khi than thở, khi cầu xin, khi đắc ý làm bài thơ vui tươi, linh hoạt.

Luyện tập

Câu 1 (trang 157 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Phép đối cặp câu 3 – 4 và 5 – 6 :

- Câu 3 – 4 : đối về hình ảnh và về lời : cung quế - cành đa ; đã ai ngồi đó chửa – xin chị nhắc lên chơi.

- Câu 5 – 6 : đối về ý là chính.

Câu 2 (trang 157 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): So sánh với bài thơ Qua Đèo Ngang :

+ Ngôn ngữ trong Qua Đèo Ngang trang trọng, cổ điển còn trong Muốn làm thằng Cuộilại tự nhiên, giản dị hơn.

+ Giọng điệu : Qua Đèo Ngang mang giọng buồn thương man mác, Muốn làm thằng Cuội lại thể hiện một giọng ngông nghênh, hóm hỉnh.

Bình luận (0)
Thời Sênh
10 tháng 12 2018 lúc 22:33

Thể loại

Thất ngôn bát cú Đường luật

Bố cục

+ Hai câu đề: cuộc sống trần gian nhàm chán, buồn tẻ

+ Hai câu thực: Cõi mộng tưởng của tác giả

+ Hai câu luận: Ước mơ thoát li khỏi thực tại

+ Hai câu kết: Viễn cảnh cuộc sống hạnh phúc

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 156 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Tiếng than và lời tâm sự của Tản Đà với chị Hằng do tâm trạng chán trần thế;

+ Sống trong xã hội thực dân phong kiến tàn tác, bất nhân

+ Mang nỗi nhục mất nước, nỗi buồn vì bản thân rơi vào cảnh long đong, lận đạn, bế tắc

+ Tản Đà vốn phóng túng, lãng mạn không bằng lòng với cuộc sống tù túng đó.

+ Bản thân ông không đủ sức thay đổi thực tại bi kịch.

=> Lời giãi bày của người lạc lõng trước thời cuộc, luôn bất hòa với thực tại nhàm chán.

Câu 2 ( trang 156 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

- Từ "ngông" được hiểu:

+ Những việc làm lớn, vượt trội hơn so với người bình thường

+ Chơi trội, dám làm trái lẽ thường, không sợ bị chê cười, thái độ phóng khoáng, coi thường khuôn phép.

- Cái "ngông" của Tản Đà trong ước muốn được làm thằng Cuội:

+ Muốn thoát khỏi trần buồn chán, xấu xa để lên cõi mộng

+ Xưng hô suồng sã với chị Hằng, muốn được chị coi là bạn

+ Cách lên trời, lên trăng bộc lộ chất "ngông": muốn chị Hằng ghì cành đa xuống.

+ Câu 3 là sự ướm hỏi thì câu 4 Tản Đà tự tin về bản thân, khi lên cung quế sẽ làm cho chị Hằng bớt lẻ loi, buồn tủi.

=> Tản Đà một hồn thơ "ngông" giữa cái tỉnh và cái điên, giữa cõi thực và cõi mơ thể hiện cá tính, thái độ sống của ông trước cuộc đời đầy bất công, ô trọc. Phía sau cái "ngông" của ông là nhân cách hơn người.

Câu 3 ( trang 156 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

- Câu thơ cuối bài là sự kết hợp hoàn hảo giữa cái "ngông" và lãng mạn của Tản Đà. Câu thơ phản ánh khao khát thoát tục để giữ thiên lương.

- Cái "cười" ở đây của Tản Đà được mang nhiều ý nghĩa

+ Cười thể hiện niềm vui được thỏa mãn mơ ước lên cõi mộng tưởng

+ Cười vì nhà thơ thấy thế gian ông từ bỏ vẫn là trần tục tầm thường, buồn chán

+ Cười thể hiện sự mỉa mai, giễu cợt khi Tản Đà ở vị trí cao hơn cõi trần ông đang sống.

Câu 4 ( trang 156 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

- Yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ nằm ở:

+ Trí tưởng tượng sáng tạo, bay bổng của nhà thơ

+ Cảm xúc dồi dào, ngòi bút phóng khoáng đã tạo ra cuộc trò chuyện tưởng tượng lý thú, hấp dẫn

+ Thái độ sống "ngông" của tác giả tạo ra giọng điệu ngang tàng khác thường

+ Có những cách tân mới khi thể hiện cái "tôi"- khác với thơ Đường cổ điển.

Luyện tập

Bài 1 (trang 157sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

- Luật thơ Đường, các cặp câu 3- 4 và 5- 6 bắt buộc phải đối nhau. Trong bài câu 3- 4 đối nhau

+ Về hình ảnh: cung quế- cành đa

+ Về hành động: ngồi- nhắc

+ Đối về ý tứ: thăm dò-đề nghị

Câu 5- 6 đối về ý: bầu bạn- gió mây, tủi- vui

Phép đối trong 4 câu thơ trên nhẹ nhàng, ý vị, làm nổi bật được ước muốn được thoát khỏi những điều tầm thường nhàm chán của thế tục đang diễn ra.

Bài 2 (trang 157 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

-Bài Qua Đèo Ngang của bà Huyện Thanh Quan:

+ Ngôn ngữ: sử dụng nhiều từ láy, từ tượng hình và lối chơi chữ từ đồng âm

+ Giọng điệu: trầm buồn, trang nhã tạo nét buồn bâng khuâng

- Bài thơ Muốn làm thằng Cuội của Tản Đà

+ Ngôn ngữ: bình dị, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày.

+ Giọng điệu: nhẹ nhàng, trữ tình, pha chút hóm hỉnh, ngông nghênh

Nội dung chính

Bài thơ nói lên tâm sự của người luôn muốn thoát li khỏi xã hội tầm thường, tẻ nhạt bằng mộng tưởng lên cung trăng làm bạn với chị Hằng.

Bình luận (0)
halinhvy
11 tháng 12 2018 lúc 12:22

1. Tác giả Tản Đà (1889-1939) tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu, quê ở làng Khê Thượng, huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây (nay là huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây). Tản Đà xuất thân là nhà nho, từng hai phen lều chõng đi thi nhưng không đỗ. Sau đó, ông đã chuyển sang sáng tác văn chương quốc ngữ và sớm nổi tiếng, đặc biệt là vào những năm 20 của thế kỉ XX. Thơ ông tràn đầy cảm xúc lãng mạn, lại rất đậm đà bản sắc dân tộc và có những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ trong sáng tác. Có thể xem thơ Tản Đà như một gạch nối giữa thơ cổ điển và thơ hiện đại Việt Nam. Ngoài thơ, Tản Đà còn viết văn xuôi và cũng nổi tiếng với những bài tản văn, tùy bút, tự truyện, những thiên du kí viễn tưởng đặc sắc. 2. Tác phẩm Bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” nằm trong quyển “Khối tình con I”, xuất bản năm 1917. (Thằng Cuội: nhân vật ở trên cung trăng, theo truyền thuyết dân gian). Bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” của Tản Đà là tâm sự của một con người bất hòa sâu sắc với thực tại tầm thường, xấu xa, muốn thoát li bằng mộng tưởng lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng. Sức hấp dẫn của bài thơ là ở hồn thơ lãng mạn pha chút ngông nghênh đáng yêu và ở những tìm tòi đổi mới thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật cổ điển.

Câu 1: Trang 156 sgk ngữ văn lớp 8 tập 1
Hai câu đầu là tiếng than và lời tâm sự của Tản Đà với chị Hằng. Theo em, vì sao Tản Đà có tâm trạng “chán trần thế”?

Bài làm: Hai câu thơ đầu này là tiếng than và lời tâm sự của Tản Đà với chị Hằng trong một đêm thu. Tác giả đem nỗi buồn ấy tâm sự với một người bạn rất đặc biệt chị Hằng – khoảng cách xa vời nhưng có lẽ đó là người bạn cùng chung nỗi niềm cô đơn với tác giả. Nguyên nhân của nỗi buồn: Nỗi buồn của Tản Đà là do sự cộng hưởng của nỗi buồn đôm thu với nỗi chán đời, chán trần thế. Nỗi buồn đêm thu là cái buồn thường tình của thi sĩ. Nỗi chán đời, chán trần thế là căn nguyên sâu xa của nỗi buồn Tản Đà. Sự chán chường trần thế vì cuộc sống bế tắc, tù túng của xã hội thực dân phong kiến bóp nghẹt sự sống của con người. Thân phận ngườidân nô lệ làm sao mà vui được mà không chán - chán còn bởi vì Tản Đà mang một niềm đau riêng tài cao nhưng phận thấp. Vì không đủ sức để thay đổi hiện thực bi kịch ấy nên ông muốn thoát ra khỏi nó, muốn làm thằng Cuội lên chơi trăng.

Câu 2: Trang 156 sgk ngữ văn lớp 8 tập 1
Nhiều người đã nhận xét một cách xác đáng rằng, Tản Đà là một hồn thơ “ngông”. Em hiểu "ngông” nghĩa là gì ? (bộc lộ một thái độ như thế nào đối với cuộc sống)? Hãy phân tích cái “ngông” của Tản Đà trong ước muốn được làm thằng Cuội (chú ý các câu 3 - 4, 5 - 6).

Bài làm: Tản Đà với cá tính sống mà dường như nằm giữa cõi mộng và cõi thực, giữa cái tỉnh và cái điên, không giống như một ai như thế. Từ lâu, ông đã được mệnh danh là một hồn thơ "ngông", vua ngông. “Ngông” là thái độ bất cần đời, là dám làm điều trái lẽ thường, không sợ dư luận khen chê. Trong xã hội phong kiến “ngông” là thái độ phóng túng coi thường khuôn phép trói buộc cá tính. Cái “ngông” của Tản Đà được thể hiện: Là ước muốn được làm thằng Cuội ở trên cung trăng, vượt ra khỏi trái đất, lên tận trời cao để làm bạn tri âm với chị Hằng, để giãi bày những nỗi niềm sâu kín của mình. Ước nguyện của nhà thơ được diễn tả qua tứ thơ lãng mạn, hình ảnh thơ mơ mộng và tình tứ. Đầu tiên là một câu ướm hỏi, thăm dò “Cung quế đã ai ngồi đó chửa ?”. Sau đó là một lời cầu xin “Cành đa xin chị nhắc lên chơi”, thể hiện sự tự tin của tác giả. Nếu Cung quế chưa có ai thì chị cũng buồn, cũng cô đơn lắm nên hãy để em lên chơi cùng, em đỡ buồn mà chị cũng bớt cô đơn Cái “ngông” của Tản Đà còn được thể hiện cả ở cách xưng hô với chị Hằng, đó là cách xưng hô với “người cõi tiên” bằng lời lẽ thân mật, suồng sã : chị - em. Trong cõi trần, tác giả luôn cảm thấy buồn vì sự cô đơn, trống vắng. Ông khắc khoải đi tìm những tâm hồn tri âm, tri kỉ. Ước mơ thoát khỏi cuộc sống tù túng, buồn chán hiện tại nơi trần thế để đến với một không gian mộng tưởng. Nơi có một tâm hồn hồn cô đơn, đồng điệu với mình trên bầu trời. Sự gặp gỡ hội ngộ biến từ tủi phận thương thân thành niềm vui phơi phới cùng nhau bay lượn với gió, với mây một hồn thơ thật lãng mạn bay bổng

Câu 3: Trang 157 sgk ngữ văn lớp 8 tập 1
Phân tích hình ảnh cuối bài thơ: Tựa nhau trông xuống thế gian cười. Em hiểu cái cười ở đây có ý nghĩa gì?

Bài làm: Cái cười ở đây vừa thể hiện niềm vui vì đã thoát li được cõi trần nhiều bụi bặm, xấu xa; vừa là sự mỉa mai, khinh bỉ của nhà thơ khi đứng trên một tầm vóc cao hơn nhìn xuống trần gian lúc này thật bé nhỏ. Cái cười ở đây còn có ý nghĩa chế giễu cuộc đời trần tục đầy những cái xấu xa, chật hẹp, nhỏ nhoi làm cho con người phát chán. Cái cười ngông của một thi sĩ đa tình khi định ở bên một người đẹp nhất cõi trời mà ai ai cũng ao ước.

Câu 4: Trang 162 sgk ngữ văn lớp 8 tập 1
Theo em, những yếu tố nghệ thuật nào đã tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ?

Bài làm: Bài thơ được viết như một lời tâm sự, trả lòng của tác giả và những yếu tố nghệ thuật về ngôn ngữ, sức tưởng tượng… đã tạo nên sức hấp dẫn cho bài thơ: Làm nên sức hấp dẫn của bài thơ là ở hồn thơ lãng mạn bay bổng ở cái “ngông”, trí tưởng tượng lại phong phú, kì diệu. Chất mộng ảo, chất ngông thấm đẫm bài thơ. Lời thơ giản dị, trong sáng, giàu sức biểu cảm, đa dạng trong lối biểu hiện (khi than, khi nhắn hỏi, khi cầu xin). Thơ còn đậm đà tính dân tộc, hầu hết là những từ thuần Việt gần gũi với đời sống. Sức tưởng tượng phong phú, táo bạo đã tạo được giấc mộng kì thú với những chi tiết gợi cảm và bất ngờ. Luật thơ Đường vẫn được tuân thủ một cách nghiêm ngặt nhưng hoàn toàn không còn gò bó, chứa đựng sự phóng túng thoải mái. Tản Đà (1889-1939) tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu, quê ở làng Khê Thượng, huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây (nay là huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây). Tản Đà xuất thân là nhà nho, từng hai phen lều chõng đi thi nhưng không đỗ. Sau đó, ông đã chuyển sang sáng tác văn chương quốc ngữ và sớm nổi tiếng, đặc biệt là vào những năm 20 của thế kỉ XX.
Bình luận (0)
halinhvy
11 tháng 12 2018 lúc 12:25
LUYỆN TẬP

Câu 1: Trang 157 sgk ngữ văn lớp 8 tập 1
Nhận xét về phép đối trong hai câu câu 3 - 4 và 5 - 6 của bài thơ.

Theo luật thơ Đường, các cặp câu trên nhất thiết phải đối nhau. Hai cặp câu trên đối nhau như sau:

Câu 3 – 4 : đối về hình ảnh, hoạt động, ý tứ. (cung quế >< cành đa) Câu 5 – 6: đối về ý là chính. (đã ai ngồi đó chửa >< xin chị nhắc lên chơi) Nhịp thơ (2/2/3) và từ loại phù hợp nhau.

Câu 2: Trang 157 sgk ngữ văn lớp 8 tập 1
So sánh ngôn ngữ và giọng điệu ở bài thơ này với bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan (đã học ở lớp 7).

Bài làm:

Bài thơ Qua đèo Ngang


“Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
Dừng chân đứng lại trời non nước
Một mảnh tình riêng ta với ta”.


So sánh:
Giống nhau:

Cả hai bài thơ đều thể hiện nỗi buồn của thi nhân. Đều được sáng tác theo thể thơ thất ngôn bát cú, đều tuân thủ khá chặt chẽ nguyên tắc của thơ Đường luật.

Khác nhau

Ở bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan: thể hiện nỗi buồn kín đáo “ta với ta”,. thuật dùng từ và diễn tả tài tình, đọc lên lòng ta có một cảm giác bâng khuâng, một nỗi buồn man mác. Nhà thơ đã sử dụng thành thạo các từ láy, từ tượng hình, tượng thanh và cách chơi chữ đồng âm trong thơ. Ngôn ngữ trong bài thơ thể hiện sự trang trọng mực thước mang màu sắc cổ kính. Bài thơ Muốn làm thằng Cuội thể lộ nỗi niềm rõ ràng hơn:“Buồn lắm chị Hằng ơi”, “Chán nữa rồi”. Lời thơ giản dị, trong sáng, gần gũi với những lời nói thường ngày , không khuôn sáo và có nét phóng túng, ngông nghênh của một hồn thơ lãng mạn. Tạo nên sức hấp dẫn cho bài thơ.

Bình luận (0)

Các câu hỏi tương tự
Phạm Thị Bích Thạch
Xem chi tiết
Lê Thị Thanh
Xem chi tiết
Nguyễn Minh Nguyệt
Xem chi tiết
Nguyễn Minh Nguyệt
Xem chi tiết
Hồ Thị Phong Lan
Xem chi tiết
Ngô Võ Thùy Nhung
Xem chi tiết
Mai Nguyên Khang
Xem chi tiết
Nguyễn Minh Hằng
Xem chi tiết
Nguyễn Thanh Quang
Xem chi tiết