1. Chức năng hô hấp: không khí thở qua mũi khoảng 6l/phút, Tối đa có thể tới 70l/phút.
- Khí thở qua mũi được làm sạch, nhờ vào lông mũi và các phần tử, dị vật, bụi bậm thở vào sẽ va phải lớp thảm nhầy trên bề mặt niêm mạc và được hệ lông chuyển vận chuyển và đào thải.
- Không khí được làm ẩm: nhờ khuếch tán hơi nước từ lớp thảm nhầy, giữ cho độ ẩm khí thở ổn định không phụ thuộc vào độ ẩm tương đối của không khí xung quanh.
- Không khí được làm ấm: nhờ các shunt động- tĩnh mạch ở sâu thường xuyên lưu thông máu nóng, với mao mạch phong phú và các hồ huyết, giúp cho không khí qua mũi hằng định ở nhiệt độ 31-34, không phụ thuộc nhiệt độ bên ngoài, đã giúp cho phổi hoạt động bình thường.
2. chức năng bảo vệ: chức năng bảo vệ nhờ vào khả năng đề kháng nhiều mặt, giúp cho cơ thể chống lại ảnh hưởng của môi trường.
3. Chức năng ngửi: chức năng ngửi của con người kém hơn tất cả các loại động vật có vú khác và các loài côn trùng., nhưng nó rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực, nó có thể kích thích ngon miệng cũng có thể làm ăn mất ngon, cho ta biết thức ăn thơm ngon hoặc ôi thiu. Các chất bay hơi tiếp xúc với các tế bào khứu giắc, chuyển tín hiệu đến trung tâm khứu giác ở não bộ, chi phối hành vi ứng sử của con người. ký ức khứu giác rất bền vững ở trẻ thường quấn quýt với mùi bố mẹ.
- Rối loạn khứu giác:
. Giảm ngửi, mất ngửi cơ học là do bất cứ nguyên nhân nào làm cho không khí không đến được tế bào khứu giác ở mũi.
. Mất ngửi vị giác là mùi của thức ăn không đến được khe khứu do tắc mũi, tắc lỗ mũi sau.
. Mất ngửi không bị tắc khí thở vào khe khứu trong trường hợp tổn thương tế bào khứu hoặc tổn thương phần trung ương khứu giác.
. Loạn khứu ảo khứu trong các bệnh tâm thần.
. Thối khứu trong u não thùy thái dương.
4. Chức năng phản xạ xuất hiện ngay trong mũi hoặc các cơ quan khác tác động đến mũi.
5. Cộng hưởng: hốc mũi có cấu trúc vòm, nhiều ngóc nghách nên tiếng nói vang nhưng không vọng. Ở người bị viêm xoang polype mũi có giọng mũi tịt tiếng nói không còn vang.
6. Chức năng thẩm mỹ: cái mũi đẹp làm tôn vẻ đẹp của khuân mặt.
thanh quản :
Chức năng hô hấp của thanh quảnHô hấp là chức năng quan trọng nhất và có ý nghĩa sống còn với cơ thể. Đây là chức năng mở thanh môn do cơ nhẫn – phễu sau đảm trách. Tình trạng thanh môn không mở rộng hoặc bị bít tắc sẽ dẫn tới tình trạng khó thở gây nguy hiểm tính mạng đòi hỏi phải xử trí cấp cứu kịp thời bằng phẫu thuật mở khí quản cấp cứu.
Khó thở thanh quản thường có đặc điểm khó thở khi thở vào và có tiếng rít; thở chậm, thở gắng sức. Đối với trẻ nhỏ, cánh mũi phập phồng hoặc co kéo các cơ hô hấp phụ, trường hợp khó thở cấp tính có biểu hiện tím tái ở môi, mặt, vật vã hốt hoảng.
Chức năng bảo vệ đường hô hấp dướiThanh quản là vùng thụ cảm các phản xạ thần kinh thực vật. Vì vậy, sự kích thích cơ học ở mặt trong thanh quản có thể gây rối loạn nhịp tim, tim đập chậm…
Chức năng bảo vệ đường hô hấp dưới là khi có dị vật lọt vào thanh quản sẽ xảy ra hiện tượng ho phản xạ nhằm đẩy dị vật ra ngoài đường hô hấp, đây chính là một phản ứng bảo vệ, là sự kích thích phản xạ sâu với sự mở rộng thanh quản, thanh môn đóng cùng với việc nâng cao áp lực bên trong lồng ngực sau đó mở tức thì thanh môn với một luồng không khí đẩy mạnh trở ra và việc ho sẽ tống dị vật ra ngoài.
Chức năng phát âm của thanh quảnPhát âm là chức năng quan trọng có ý nghĩa về mặt xã hội vì nó góp phần căn bản vào việc tạo giọng nói, giọng hát để con người có thể giao lưu, trao đổi, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho người khác.
Tiền đình thanh quản, hốc miệng, hốc mũi, đặc biệt là các xoang cạnh mũi là những bộ phận cộng hưởng âm và tạo âm sắc của giọng nói. Trong các xoang cạnh mũi thì xoang hàm cộng hưởng lớn nhất và quyết định về âm sắc cuẩ giọng nói.
Thông thường âm thanh phát tra từ dây thanh ở người phụ nữ trưởng thành thường cao hơn âm thanh phát ra từ dây thanh ở người đàn ông trưởng thành vì dây thanh ở phụ nữ thường ngắn hơn, mỏng và căng hơn là dây thanh ở nam giới.
Chức năng của phế quản.
Phế quản nằm trong đường ống dẫn khí có nhiệm vụ đưa không khí lưu thông từ ngoài vào phế nang và ngược lại. Phế quản có hình như cành cây, có chi nhánh đến các thuỳ phổi. Tiểu phế quản tận là nhánh cuối cùng, được nối với các túi phế nang. Từ tiểu phế quản tận đến các phế nang là một đơn vị cơ bản của phổi (chỉ nhìn được khi dùng kính hiển vi). Nó thực hiện độc lập các chức năng quan trọng của hệ thống hô hấp.
Phế nang có các mao mạch tạo thành một mạng lưới dày đặc làm nhiệm vụ trao đổi khí. Cùng với các mạch máu là các dây thần kinh kinh có chức năng điều khiển các cơ trơn phế quản làm cho phế quản co thắt lại hoặc giãn ra. Toàn bộ mặt trong của phế nang và các phế quản có niêm mạc được bao phủ bằng lớp nhung mao rất mịn luôn rung chuyển nhằm đưa các dị vật lọt vào ra ngoài.
Người trưởng thành có thể tích lưu thông là 1,2 l/phút, trong vòng 24h là 1.700 l. Trong các mao mạch phế nang, thể tích máu là 250 ml. Nhờ vào sự chênh lệch áp lực giữa CO2 và O2 mà O2 từ phế nang được chuyển vào máu gắn vào hồng cầu làm máu ở động mạch có màu đỏ tươi truyền đi nuôi cơ thể. Còn CO2 sẽ được chuyển ra phế nang rồi theo các phế quản đi ra ngoài.
Chức năng của phổi
Không tế bào nào trong cơ thể hoạt động mà không cần đến những phân tử ôxy nhỏ bé mà phổi mang đến. Là cơ quan tiếp xúc với khí trời, có rất nhiều tác nhân gây bệnh ở ngoài môi trường xâm nhập nên phổi có nhiều chức năng nhằm chống lại các nguy cơ làm tổn thương mình.
Các mao mạch ở phế nang tạo thành một mạng lưới dày đặc, làm nhiệm vụ trao đổi khí – chức năng chính của phổi. Cùng đi với mạch máu là các dây thần kinh điều khiển các cơ trơn phế quản, làm cho phế quản giãn ra hoặc co lại. Toàn bộ mặt trong các phế quản và phế nang có niêm mạc bao phủ với lớp nhung mao rất mịn luôn rung chuyển để đưa các vật lạ ra ngoài.
Ở người lớn tầm vóc trung bình, thể tích khí lưu thông là 1,2 lít/phút, trong vòng 24 tiếng đồng hồ là hơn 1.700 lít. Thể tích máu ở trong các mao mạch phế nang là 250 ml. Nhờ sự chênh áp lực của ôxy và khí CO2 mà ôxy từ phế nang được chuyển vào máu, gắn vào các hồng cầu làm cho máu động mạch có màu đỏ tươi đi nuôi cơ thể. Còn khí CO2 được chuyển ra phế nang, rồi theo các phế quản thở ra ngoài.
Người ta thường nghĩ phổi chỉ có chức năng trao đổi chất ôxy và CO2. Thực ra, mỗi tế bào phổi hoạt động như một nhà máy siêu nhỏ và đảm nhận những chức năng cực kỳ quan trọng, giúp cho cơ thể duy trì cuộc sống. Tế bào biểu mô (phủ lên toàn bộ lòng phế nang, phế quản) và tế bào nội mô (phủ lên nền mạch) như một hàng rào ngăn nước và các phân tử protein đi quá nhiều vào mô kẽ (tổ chức liên kết giữa màng phế nang và mao quản), tham gia vào quá trình chuyển hóa và tổng hợp nhiều chất quan trọng. Trong mô kẽ có các tế bào miễn dịch; chúng tăng số lượng khi có bệnh lý, tạo kháng thể giúp chống vi khuẩn và tăng sức chống đỡ của cơ thể. Xác bạch cầu cùng với xác vi khuẩn chết được bài tiết ra ngoài dưới hình thức đờm.
Ngoài chức năng dẫn khí, khí quản còn có các chức năng quan trọng khác:
Điều hòa lượng không khí đi vào phổi. Làm tăng khả năng trao đổi khí ở phổi.