Gợi ý:
- Andy complains about someone who always talks about himself / herself.
- I agree with the Jessica’s advice to to directly tell the friend about the problem the next time Andy meets him.
- I agree with the advice because open communication is often a key factor in resolving conflicts or addressing concerns in a relationship. It allows for understanding each other's perspectives and finding ways to improve the friendship.
Dịch:
- Andy đang phàn nàn về một người bạn luôn chỉ nói về bản thân mình.
- Tôi đồng ý với lời khuyên của Jessica cho Andy là nói thẳng với người bạn đó về vấn đề.
- Tôi đồng ý với lời khuyên vì giao tiếp cởi mở thường là yếu tố then chốt trong giải quyết xung đột hoặc các vấn đề trong mối quan hệ, cho phép đôi bên nhìn nhận quan điểm của nhau và tìm cách cải thiện vấn đề.
Hướng dẫn dịch bài đọc:
Andy: Tom chưa bao giờ hỏi tớ đang làm gì. Bạn ấy luôn luôn nói về bản thân mà chẳng quan tâm đến ai khác cả!
Jessica: Đúng đấy, tớ để ý thấy bạn ấy hình như chẳng hứng thú gì đến việc của người khác. Thế cậu có định làm gì để giải quyết chuyện này không?
Andy: Tớ có thể làm gì đây? Đó là tính cách của bạn ấy rồi.
Jessica: Lần tới khi gặp Tom, hãy nói với bạn ấy là tính cách đấy làm cậu thấy khó chịu. Tớ cũng sẽ nói với bạn ấy nếu cậu muốn vì tớ cũng thấy rất khó chịu!
Andy: Có lẽ tớ nên làm vậy, vì thái độ đó của Tom thực sự làm tớ không ưa. Nếu bạn ấy không chịu thay đổi thì tớ không chắc có thể tiếp tục làm bạn với bạn ấy nữa. Tiết đầu tiên ngày mai là tiết tiếng Anh. Lúc đó tớ sẽ nói chuyện với bạn ấy.
Jessica: Ý kiến hay đấy. Nếu bạn ấy thực sự là một người bạn tốt thì sẽ không tức giận.
Andy: Ừ, cảm ơn lời khuyên của cậu nhé. Tối nay tớ có lịch đá bóng mà có vẻ trời sắp mưa, tớ về nhà lấy áo mưa đây. Gặp cậu sau.
Jessica: Gặp sau. Chúc may mắn với chuyện của Tom nhé!
A: Do you remember your first day at school?
B: Oh yeah, vividly! I was so nervous. I walked into the classroom, and everyone stared at me. I made a friend right away, and the teacher was really nice. It was a good day.
A: How about the first birthday that you can remember?
B: It’s from when I turned four. I got this huge teddy bear as a gift, and I couldn’t stop hugging it. My grandparents gave it to me. I still have that bear somewhere.
A: Can you tell me about when you learn to ride a bike?
B: Oh, that was a rollercoaster of emotions. I fell so many times before getting the hang of it. Once I got it, though, it was such a wonderful feeling.
Dịch:
A: Bạn có nhớ ngày đầu tiên đến trường không?
B: Có chứ, ngày đó tôi vẫn nhớ rất rõ! Tôi đã quá lo lắng. Tôi bước vào lớp và mọi người đều nhìn tôi chằm chằm. Sau đó tôi đã kết bạn rất nhanh và cô chủ nhiệm thì rất hiền.
A: Thế còn sinh nhật đầu tiên mà bạn có thể nhớ được thì sao?
B: Đó là lúc tôi lên bốn. Tôi nhận được món quà là chú gấu bông khổng lồ và không thể ngừng ôm nó. Ông bà đã tặng nó cho tôi. Tôi vẫn còn giữ con gấu đó ở đâu đó.
A: Bạn có thể kể lúc bạn học đi xe đạp không?
B: Đó là một trải nghiệm đầy cảm xúc. Tôi đã ngã rất nhiều lần trước khi đi được nhưng khi đi được rồi thì cảm giác rất tuyệt vời.