a) Ta có điểm A có tọa độ xA = 2, yA = 1
Vì điểm A thuộc đồ thị hàm số y = ax nên ta có:
1 = a.2 => a = \(\dfrac{1}{2}\)
Vậy hệ số a bằng \(\dfrac{1}{2}\), ta có hàm số y = \(\dfrac{1}{2}x\)
b) Lúc này đường thẳng OA là đồ thị của hàm số y = \(\dfrac{1}{2}x\)
Khi x = \(\dfrac{1}{2}\) thì y = \(\dfrac{1}{2}.\dfrac{1}{2}=\dfrac{1}{4}\)
Ta có điểm B trên đồ thị có tọa độ B(\(\dfrac{1}{2};\dfrac{1}{4}\))
c) Thay y = -1 vào hàm số y = \(\dfrac{1}{2}x\), ta có:
-1 = \(\dfrac{1}{2}x\) => x = -2
Khi đó điểm C trên đồ thị có tọa độ C(-2; -1)
a) Vì A(2;1) thuộc đồ thị của hàm số y= ax nên thay x = 2 ; y = 1 vào công thức y=ax . Ta có :
b) Từ điểm 1/2= a.2 ⇒ a =1/2
trên trục hoành vẽ đường thẳng song song trục tung cắt đồ thị tại điểm B. B là điểm cần đánh dấu. c) Từ điểm -1 trên trục tung vẽ đường thẳng song song với trục hoành cắt đồ thị tại điểm C. C là điểm cần đánh dấu.
a) A có tọa độ là (2;1). Thay vào công thức y = ax ta được
=>1 = a.2 => a =\(\dfrac{1}{2}\)
b) Điểm trên đồ thị có hoành độ bằng\(\dfrac{1}{2}\) là điểm B.
c) Điểm trên đồ thị có tung độ bằng -1 là điểm C.
a) Ta có : y = ax (a\(\ne0\) )\(\Rightarrow a=\dfrac{y}{x}\)
Ta có đồ thị hàm số y = ax là đường thẳng OA với tọa độ điểm A(xA=2; yA=1)
Suy ra : a = \(\dfrac{y_A}{x_A}=\dfrac{1}{2}\) . Vậy a = \(\dfrac{1}{2}\) .
b) Đường thẳng OA là đồ thị của hàm số y = \(\dfrac{1}{2}x\)
Khi x = \(\dfrac{1}{2}\) thì y =\(\dfrac{1}{2}.\dfrac{1}{2}=\dfrac{1}{4}\) .
Đường thẳng OA là đồ thị của hàm số y = \(\dfrac{1}{2}x\)
Khi y = -1 thì -1 =\(\dfrac{1}{2}x\Rightarrow x=-2.\)
Vậy điểm B trên đồ thị có tọa độ \(\left(\dfrac{1}{2};\dfrac{1}{4}\right),\) điểm C trên đồ thị có tọa độ (-2;-1)