Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo độ cao, bao gồm 3 đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi và đai ôn đới gió mùa trên núi.
Đặc điểm | Đai nhiệt đới gió mùa | Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi | Đai ôn đới gió mùa trên núi | |
Độ cao trung bình | Miền Bắc | Dưới 600 – 700 m | Từ 600 – 700 đến 2600 m | Trên 2600 m |
Miền Nam | Dưới 900 – 1000 m | Từ 900 – 1000 m đến 2600 m | ||
Khí hậu | Mùa hạ nóng (nhiệt | độ trung bình tháng trên 25°C), độ ẩm thay đổi tuỳ nơi: từ khô đến ẩm ướt. | Khí hậu mát mẻ (nhiệt độ trung bình tháng mùa hạ dưới 25°C), mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng. | Có tính chất ôn đới (quanh năm nhiệt độ dưới 15°C), mùa đông có nhiệt độ dưới 5°C. | |
Đất | Đất phù sa chiếm 24% diện tích, đất feralit phân bố ở vùng đồi núi thấp chiếm trên 60% diện tích. | Dưới 1.700 m là đất feralit có mùn; trên 1.700 m tiêu biểu là đất mùn. | Đất mùn thô.
| |
Sinh vật | Rừng nhiệt đới gió mùa, rừng thường xanh, rừng nhiệt đới ẩm là rộng, rừng ngập mặn, rừng tràm, xavan, cây bụi gai,... | Dưới 1.700 m là rừng cận nhiệt đới lá rộng, lá kim, động vật tiêu biểu là các loài thú có lông. Trên 1.700 m rừng phát triển kém, có các loài chim di cư | Thực vật ôn đới chiếm ưu thế. Hai loài đặc biệt chỉ xuất hiện từ 2600 m trở lên là thiết sam, lãnh sam. Ở độ cao từ 2 800 m trở lên, họ tre trúc lùn chiếm ưu thế. |