a) Phân biệt nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính:
NST thường | NST giới tính |
- Thường có nhiều cặp trong tế bào lưỡng bội. | - Thường chỉ có 1 cặp trong tế bào lưỡng bội. |
- Thường tồn tại thành cặp tương đồng trong tế bào lưỡng bội. | - Tồn tại thành từng cặp tương đồng (XX, giới đồng giao tử) hoặc không tương đồng (XY, giới dị giao) hoặc một số loài chỉ có 1 chiếc (XO). |
- Mang gene quy định tính trạng thường, không liên quan đến giới tính. | - Mang gene quy định giới tính, các gene quy định tính trạng liên quan đến giới tính, các gene quy định tính trạng thường. |
b) Người có 2n = 46 (23 cặp nhiễm sắc thể), trong đó:
- Số lượng nhiễm sắc thể thường ở người là 22 cặp (44 chiếc).
- Số lượng nhiễm sắc thể giới tính ở người là 1 cặp (2 chiếc XX hoặc XY).