Cho dãy số (a1, a2, a3, ..., an) là một hoán vị bất kỳ của tập hợp (1, 2, 3, ..., n). Dãy số (b1, b2, b3, ..., bn) gọi là nghịch thế của dãy a nếu bi là số phần tử đứng trước số i trong dãy a mà lớn hơn i.
Ví dụ:
Dãy a là: 3 2 5 7 1 4 6
Dãy b là: 4 1 0 2 0 1 0
a. Cho dãy a, hãy xây dựng chương trình tìm dãy b.
b. Cho dãy b, xây dựng chương trình tìm dãy a.
Dữ liệu vào: Trong file NGICH.INP với nội dung:
-Dòng đầu tiên là số n (1 <= n <= 10 000).
-Các dòng tiếp theo là n số của dãy a, mỗi số cách nhau một dấu cách,
-Các dòng tiếp theo là n số của dãy b, mỗi số cách nhau bởi một dấu cách.
Dữ liệu ra: Trong file NGHICH.OUT với nội dung:
-N số đầu tiên là kết quả của câu a
-Tiếp đó là một dòng trống và sau đó là n số kết quả của câu b (nếu tìm được dãy a).
Program day_nghich_the;
uses crt;
const fn = 'nghich.inp';
gn = 'nghich.out';
nmax=10000;
var f,g:text;
n,i,j,dem:0..nmax;
a,b,luu:array[1..nmax] of 0..nmax;
procedure nhap;
begin fillchar(a,sizeof(a),0);
b:=a;
assign(f,fn);
reset(f);
readln(f,n);
for i:=1 to n do read(f,a[i]);
write(f);
for i:=1 to n do read(f,b[i]);
close(f);
end;
procedure tim_b;
begin
fillchar(luu,sizeof(luu),0);
for i:=1 to n do
begin
dem:=0;
for j:=i -1 downto 1 do
if a[i]<a[j] then inc(dem);
luu[a[i]]:=dem;
end;
for i:=1 to n do write(g,luu[i]:2);
writeln(g); writeln(g);
end;
procedure tim_a;
begin
fillchar(luu,sizeof(luu),0);
for i:=1 to n do
if b[i]>n-i then exit else
begin
j:=0;
dem:=0;
repeat inc(dem);
if luu[dem]=0 then j:=j+1;
until j>b[i];
luu[dem]:=i;
end;
for i:=1 to n do
write(g,luu[i]:2);
end;
BEGIN
nhap;
assign(g,gn);
rewrite(g);
tim_b;
tim_a;
close(g);
END.