câu1:trình bày 2 vấn đề toàn cầu về dân số của thế giới
câu2:trình bày những vấn đề tự nhiên dân cư xã hội của Châu Phi
câu3:trình bày những vấn đề tự nhiên dân cư xã hội của Mĩ Latinh
câu4:theo em Mĩ Latinh và Châu Phi có những nét tương đồng và khác nhau cơ bản nào
câu5:so sánh giống nhau về một số vấn đề kinh tế của 2 khu vực Châu Phi và Mĩ Latinh
Câu 2 :
Một số vấn đề về dân cư và xã hội của Châu Phi
Bảng 5.1. Một số chỉ số về dân số - năm 2005
Châu lục-Nhóm nước |
Tỉ suất sinh thô |
Tỉ suất tử thô |
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (%) |
Tuổi thọ trung bình (tuổi) |
Châu phi |
38 |
15 |
2,3 |
52 |
Nhóm nước đang phát triển |
24 |
8 |
1,6 |
65 |
Nhóm nước phát triển |
11 |
10 |
0,1 |
76 |
Thế giới |
21 |
9 |
1,2 |
67
|
Châu phi chỉ chiếm gần 14% dân số thế giới nhưng tập trung hơn 2/3 tổng số người bị nhiễm HIV trên toàn thế giới
Các cuộc cung đột tại Bờ Biển Ngà (Cốt-Đi-Voa), Công-gô, Xu-đăng, đã bị cướp đi sinh mạng của hàng triệu người.
Trình độ dân trí thấp, nhiều hủ tục chưa được xóa bỏ, xung đột sắc tộc, đói nghèo, bệnh tật đã và đàn đe dọa cuộc sống của hàng trăm triệu người châu phi là những thách thức lớn đối với châu lục này.
Chỉ số HDI của châu Phi và thế giới năm 2003 |
- Đạt trên 0,7: 3 quốc gia (An-giê-ri, Tuy-ni-di, Cap Ve) - Từ 0,5 đến 0,7: 13 quốc gia (Ai Cập, Nam Phi, Ga-na,.. - Dưới 0,5: 28 quốc gia (Bu-run-đi, Ma-la-uy, Cốt-Đi-voa,…) - Thế giới: 0,741 |
Các nước nghèo ở châu Phi đang nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức về y tế, giáo dục, lương thực trên thế giới thông qua các dự án chống đói nghèo, bệnh tật. Nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam đã gửi chuyên gia sang giảng dạy và tư vấn kĩ thuật cho một số nước châu Phi.
Câu 3 :
Một số vấn đề về tự nhiên, dân cư và xã hội của Mĩ La Tinh
Mĩ La Tinh có nhiều tài nguyên khoảng sản, chủ yếu là quãng kim loại màu, kim loại quý và nhiên liệu. Tài nguyên đất, khí hậu thuận lợi cho phát triển rừng, chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp và cây ăn quả nhiệt đới. Tuy nhiên việc khai thác các nguồn tài nguyên giàu có trên chưa mang lại nhiều lợi ích cho đại bộ phận dân cư Mĩ La Tinh
Bảng 5.3. Tỉ trọng thu nhập của các nhóm dân cư trong GDP của một số nước – năm 2000
Quốc gia |
GDP theo giá thực tế (tỉ USD) |
Tỉ trọng GDP của 10% dân cư nghèo nhất |
Tỉ trọng GDP của 10% dân cư giàu nhất |
Chi-lê |
75,5 |
1,2 |
47,0 |
Ha-mai-ca |
8,0 |
2,7 |
30,3 |
Mê-hi-cô |
518,3 |
1,0 |
43,1 |
Pa-na-ma |
11,6 |
0,7 |
43,3 |
Ở hầu hết các nước Mĩ La Tinh dân cư còn nghèo đói, thu nhập giữa người giàu và người nghèo có sự chênh lệch rất lớn. Cho tới đầu thế kỉ XXI, số dân sống dưới mức nghèo khổ của Mĩ La Tinh còn khá đông, dao động từ 37% đến 62%. Các cuộc cải cách ruộng đất không triệt để đã tạo điều kiện cho các chủ trang trại chiếm giữ phần lớn đất canh tác. Dân nghèo không có ruộng kéo ra thành phố tìm việc làm, dẫn đến hiện tượng đô thị hóa tự phát. Dân cư đô thị của Mĩ La Tinh chiếm tới 75% dân số và 1/3 trong số đó sống trong điều kiện khó khan.
Tình trạng trên đã ảnh hưởng lớn đến việc giải quyết các vấn đề xã hội và tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia Mĩ La Tinh.