Câu 1: Hãy trình bày những diễn biến NTS cơ bản trong nguyên phân ?
Câu 3: Nêu khái niệm phân loại gen và cấu trúc NTS ?
Câu 4: Nêu chức năng của ARN ?
Câu 5: Phân biệt thường biến và đột biến ?
Câu 6: Trình bày nội dung của phép lai phân tích và ứng dụng của nó ?
Câu 7: Bài tập lai 1 cặp tính trạng ?
Câu 5:
- Phân biệt thường biến với đột biến:
Câu 4:
Có 3 loại ARN là mARN, tARN và rARN
Chức năng:
mARN:
- Làm khuôn cho quá trình dịch mã ở ribôxôm.
- Sau khi tổng hợp prôtêin, mARN thường được các enzym phân hủy.
tARN:
-Vận chuyển axit amin tới ribôxôm để tham gia tổng hợp chuỗi pôlipeptit.
- Nhận biết bộ ba trên mARN theo nguyên tắc bổ sung.
rARN:
-Là nơi diễn ra tổng hợp chuỗi pôlipeptit.
Câu 1:
Những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân
Kì đầu: NST bắt đầu co xoắn. Màng nhân và nhân con biến mất. Trung tử và thoi phân bào xuất hiện. Thoi phân bào đính vào 2 phía của tâm động. Kì giữa: NST co xoắn cực đại và xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. Kì sau: 2 cromatit trong từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn và đi về hai cực của tế bào. Kì cuối: NST duỗi xoắn, nằm trong 2 nhân mới. Tế bào hình thành eo thắt để phân chia tế bào chất.Câu 4. ARN có 3 loại và mỗi loại có 1 chức năng riêng:
-ARN thông tin (mARN): truyền đạt thông tin qui định cấu trúc của protein.
-ARN vận chuyển (tARN): vận chuyển a.a.
-ARN riboxom (rARN): là thành phần cấu tạo nên riboxom.
6) -Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng cần xác định KG với cá thể mang tính trạng lặn.
+Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có KG đồng hợp trội.
+Nếu kết quả phép lai là phân tính thì cá thể đem lai có KG dị hợp.
-Phép lai phân tích ứng dụng để kiểm tra độ thuần chủng của giống.