Câu 1: Em hãy trình bày các thao tác để đọc dữ liệu từ một tệp? Viết chương trình đọc dữ liệu từ
tệp VIDU.inp 2 số a,b?
Câu 2: Em hãy trình bày các thao tác để ghi dữ liệu vào một tệp? Viết chương trình ghi 2 số x, y
vào tệp VIDU.out?
Câu 3: Trong tệp văn bản BT1.INP có dòng:CHUC CAC BAN HOC TOT. Em hãy viết
chương trình đọc dữ liệu từ tệp trên và hiển thị lên màn hình?
Câu 4: Em hãy viết chương trình ghi dữ liệu vào tệp SO.OUT gồm một dãy n số nguyên
nhập từ bàn phím?
Câu 5: Cho tệp DULIEU.INP, dòng đầu tiên chứa số nguyên dương N, dòng tiếp theo chứa N
số nguyên dương, mỗi số cách nhau bới một dấu cách. Viết chương trình lấy dữ liệu từ tệp
DULIEU.INP, sau đó ghi vào tệp DULIEU.OUT tổng của N phẩn tử ?
giair giups voi a . cam on
Bài 1:
*Các thao tác để đọc dữ liệu từ một tệp
-Bước 1: Gắn tên cho biến tệp
+ Gắn tên tệp với biến tệp thực chất là tạo một tham chiếu giữa tệp trên đĩa (do tên tệp và đường dần tương ứng được hệ điều hành xác định) và biến tệp trong chương trình, làm cho biến tệp trở thành đại diện cho tệp. Biến tệp trở thành đối tượng trực tiếp trong chương trình để nhận các thao tác đối với tệp trên đĩa. Gán tên của một tệp cho biến tệp theo cú pháp:
Assign(<biến tệp>, <têntệp>);
Ví dụ
Assign(tep1, 'DULIEU.DAT');
Trong đó, tên tệp là hằng xâu kí tự hoặc giá trị của một biểu thức kiểu xâu kí tự. Tất cả các phép toán trên biến tệp sẽ tác động tới tệp tên tệp. Sau khi gọi thủ tục Assign khác thực hiện cũng trên biến tệp này (nghĩa là lúc đó biến tệp được chuyển sang gắn kết với tệp khác). Tên tệp có thể gồm những đường dẫn chứa ổ đĩa, danh sách các thư mục liên tiếp cách nhau dấu đường dẫn, cuối cùng là tên tệp:
<ổ đĩa>:\<tên thưmục>\<tên thưmục>\...\<tên thưmục>\<tên tệp>
Ví dụ
Assign (tep2, 'C: \INP. DAT');
Độ dài lớn nhất cùa tên tệp là 79 kí tự. Đặc biệt khi tên tệp là xâu rỗng (độ dài xâu bằng 0) thì biến tệp được gán cho các tệp vào/ra chuẩn. Các tệp vào/ra chuẩn được quy định tuơng ứng với thiết bị nào là tùy thuộc vào sự bổ sung cùa mỗi chương trình đích Pascal, nhưng thường quy định tệp input chuẩn là bàn phím, tệp output chuẩn là màn hình.
-Bước 2: Mở tệp
+Thủ tục mở tệp để ghi dữ liệu có dạng: rewrite(<biến tệp>);
Trong cú pháp, biến tệp cần đã được liên kết với một tệp sau khi dùng Assign.
Ví dụ
assign(tep3, 'C'\KQ.DAT');
rewrite(tep3);
- Khi thực hiện rewrite(tep3), nếu trên thư mục gốc của ổ đĩa C chưa có tệp KQ.DAT, thì tệp sẽ được tạo với nội dung rỗng. Nếu đã có, nội dung cũ sẽ bị xóa để chuẩn bị ghi dữ liệu mới.
- Sử dụng thủ tục reset mở tệp văn bản đã tồn tại để đọc dữ liệu.
Cú pháp:
reset(<biến tệp>);
Trong cú pháp, biến tệp cần phải là đã được gắn kết với một tệp (dùng assign). Nếu tệp này không tồn tại thì thực hiện reset sẽ gặp lỗi. Nếu tệp đã mở thì nó sẽ đóng lại rối sau đó mở lại. Vị trí con trỏ tệp sau lời gọi reset là đầu tệp.
-Bước 3: Đọc dữ liệu:
+ Cú pháp đọc tệp văn bản:Read(<biến tệp>,<tên tệp>); Hoặc Readln (<biển tệp>,<tên tệp>);
Trong đó, danh sách biến là dãy tên biến 1, tên biển 2,... tên biến N. Các dữ liệu cần đọc trong tệp gán vào danh sách biến phải lần lượt có kiểu tương ứng với kiểu của biến trong danh sách biến. Nếu sai kiểu thì chương trình báo lỗi. Lỗi này thường gặp khi biến có kiểu số, dữ liệu được đọc lại là kiểu xâu.
-Bước 4: đóng tệp
Thủ tục đóng tệp:
Close(<biến tệp>);
Trong cú pháp, biến tệp đã được liên kết với một tệp đang mở do đã dùng reset, rewrite hoặc append (append chi dùng với tệp văn bản) ở thời điểm trước đó để mở tệp.
Ví dụ
close(tep1);
close(tep2);
Sau khi đóng một tệp vẫn có thể được mở lại. Khi mở lại tệp, nếu vẫn dùng biến tệp cũ thì không cần phải dùng thủ tục assign gắn lại tên tệp.
*Viết chương trình đọc dữ liệu từ tệp vidu.inp hai số a và b
const fi='vidu.inp';
var f1:text;
a,b:real;
begin
assign(f1,fi); reset(f1);
readln(f1,a,b);
close(f1);
end.
Bài 2:
*Các thao tác để ghi dữ liệu vào một tệp
-Bước 1: Gắn tên cho biến tệp
+ Gắn tên tệp với biến tệp thực chất là tạo một tham chiếu giữa tệp trên đĩa (do tên tệp và đường dần tương ứng được hệ điều hành xác định) và biến tệp trong chương trình, làm cho biến tệp trở thành đại diện cho tệp. Biến tệp trở thành đối tượng trực tiếp trong chương trình để nhận các thao tác đối với tệp trên đĩa. Gán tên của một tệp cho biến tệp theo cú pháp:
Assign(<biến tệp>, <têntệp>);
Ví dụ
Assign(tep1, 'DULIEU.DAT');
Trong đó, tên tệp là hằng xâu kí tự hoặc giá trị của một biểu thức kiểu xâu kí tự. Tất cả các phép toán trên biến tệp sẽ tác động tới tệp tên tệp. Sau khi gọi thủ tục Assign khác thực hiện cũng trên biến tệp này (nghĩa là lúc đó biến tệp được chuyển sang gắn kết với tệp khác). Tên tệp có thể gồm những đường dẫn chứa ổ đĩa, danh sách các thư mục liên tiếp cách nhau dấu đường dẫn, cuối cùng là tên tệp:
<ổ đĩa>:\<tên thưmục>\<tên thưmục>\...\<tên thưmục>\<tên tệp>
Ví dụ
Assign (tep2, 'C: \INP. DAT');
Độ dài lớn nhất cùa tên tệp là 79 kí tự. Đặc biệt khi tên tệp là xâu rỗng (độ dài xâu bằng 0) thì biến tệp được gán cho các tệp vào/ra chuẩn. Các tệp vào/ra chuẩn được quy định tuơng ứng với thiết bị nào là tùy thuộc vào sự bổ sung cùa mỗi chương trình đích Pascal, nhưng thường quy định tệp input chuẩn là bàn phím, tệp output chuẩn là màn hình.
-Bước 2: Mở tệp
+Thủ tục mở tệp để ghi dữ liệu có dạng: rewrite(<biến tệp>);
Trong cú pháp, biến tệp cần đã được liên kết với một tệp sau khi dùng Assign.
Ví dụ
assign(tep3, 'C'\KQ.DAT');
rewrite(tep3);
- Khi thực hiện rewrite(tep3), nếu trên thư mục gốc của ổ đĩa C chưa có tệp KQ.DAT, thì tệp sẽ được tạo với nội dung rỗng. Nếu đã có, nội dung cũ sẽ bị xóa để chuẩn bị ghi dữ liệu mới.
- Sử dụng thủ tục reset mở tệp văn bản đã tồn tại để đọc dữ liệu.
Cú pháp:
reset(<biến tệp>);
Trong cú pháp, biến tệp cần phải là đã được gắn kết với một tệp (dùng assign). Nếu tệp này không tồn tại thì thực hiện reset sẽ gặp lỗi. Nếu tệp đã mở thì nó sẽ đóng lại rối sau đó mở lại. Vị trí con trỏ tệp sau lời gọi reset là đầu tệp.
-Bước 3: ghi dữ liệu
write(<biến tệp>,<nội dung>);
hoặc
writeln (<biến tệp>,<nội dung>);
Trong đó, danh sách kết quả là dãy kết quả 1, kết quả 2......kết quả N. Các kết quả i có thể là biến đơn hoặc biểu thức (sổ học, quan hệ hoặc lôgíc) hoặc hằng xâu.
Ví dụ
Giả sử trong chương trình có khai báo:
var tepA, tepB: text;
và tệp tepA được mở để đọc dữ liệu, còn tệp tepB dùng để ghi dữ liệu.
Các thủ tục dùng để đọc dữ liệu từ tệp tepA có thể như sau:
Read(tepA, A, B, C) ;
Hoặc
Read(tepA, A, B, C) ;
-Bước 4: đóng tệp
Thủ tục đóng tệp:
Close(<biến tệp>);
Trong cú pháp, biến tệp đã được liên kết với một tệp đang mở do đã dùng reset, rewrite hoặc append (append chi dùng với tệp văn bản) ở thời điểm trước đó để mở tệp.
Ví dụ
close(tep1);
close(tep2);
Sau khi đóng một tệp vẫn có thể được mở lại. Khi mở lại tệp, nếu vẫn dùng biến tệp cũ thì không cần phải dùng thủ tục assign gắn lại tên tệp.
*viết chương trình ghi hai số x,y vào tệp vidu.out
-Trường hợp 1: nhập hai số x,y bằng máy
uses crt;
const fo='vidu.out';
var f1:text;
x,y:real;
begin
clrscr;
assign(f1,fo); rewrite(f1);
write('x='); readln(x);
write('y='); readln(y);
writeln(f1,x:4:2);
writeln(f1,y:4:2);
close(f1);
readln;
end.
*Trường hợp 2: đọc hai số x,y từ file
const fi='vidu.inp';
fo='vidu.out';
var f1,f2:text;
x,y:real;
begin
assign(f1,fi); reset(f1);
assign(f2,fo); rewrite(f2);
readln(f1,x,y);
writeln(f2,x:4:2);
writeln(f2,y:4:2);
close(f1);
close(f2);
end.
Bài 3:
uses crt;
const fi='bt1.inp';
var f1:text;
st:string;
begin
clrscr;
assign(f1,fi); reset(f1);
readln(f1,st);
writeln(st);
close(f1);
readln;
end.
Bài 4:
uses crt;
const fo='so.out';
var f2:text;
a:array[1..100]of integer;
i,n:integer;
begin
clrscr;
assign(f2,fo); rewrite(f2);
write('n='); readln(n);
for i:=1 to n do
begin
write('a[',i,']='); readln(a[i]);
end;
for i:=1 to n do
write(f2,a[i]:4);
close(f2);
readln;
end.
Bài 5:
const fi='dulieu.inp';
fo='dulieu.out';
var f1,f2:text;
n,i,t:integer;
a:array[1..100]of integer;
begin
assign(f1,fi); reset(f1);
assign(f2,fo); rewrite(f2);
readln(f1,n);
for i:=1 to n do
read(f1,a[i]);
{------------------------------xu-ly--------------------------}
t:=0;
for i:=1 to n do
t:=t+a[i];
writeln(f2,t);
close(f1);
close(f2);
end.