Các nước/năm | 1990 | 1996 | 1998 | 2000 | 2005 | 2009 | 2013 |
In-đô-nê-xi-a | 9,0 | 7,8 | -13,2 | 4,8 | 5,7 | 4,63 | 5,8 |
ma-lai-xi-a |
9,0 |
10,0 | -7,4 | 8,3 | 5,3 | -1,51 | 4,7 |
phi-lip-pin | 3,0 |
5,8 |
-0,6 | 4,0 | 4,8 | 1,15 | 7,2 |
thái lan | 11,2 | 5,9 | -10,8 | 4,4 | 4,6 | -2,33 | 1,8 |
việt nam | 5,1 | 9,3 | 5,8 | 6,7 | 7,5 | 5,4 | 5,4 |
xin-ga-bo | 8,9 | 7,6 | 0,1 | 9,9 | 7,5 | -0,79 | 3,9 |
thế giới | 1,9 | 3,8 | 4,4 | 4,1 | 3,4 | -2,8 | 1,5 |
nhận xét về tốc độ tăng trưởng GDP của 1 số nước Đông Nam Á
- Tình hình tăng trưởng kinh tế của các nước Đông Nam Á:
- Từ năm 1990 đến năm 1996 tốc độ tăng trưởng kinh tê của các nước Đống Nam Á nhìn chung khá cao và được chia làm các giai đoạn: 1990-1996, năm 1998 và 2000-2005:
+ Giai đoạn 1990 đên 1996 các nước Đông Nam Á có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, cao nhất là Malaixia. Việt Nam có tốc độ tăng nhanh nhất.
+ Năm 1998 hầu hêt các nước có tốc độ tăng trưởng giảm hoặc âm (trừ Việt Nam), do khủng hoảng tài chính, bắt đầu từ Thái Lan.
+ Năm 2000 đến 2005 tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nhiều nước được phục hồi trở lại.