- Về sinh sản:
+ Từ chỗ chưa có sự phân hóa giới tính đến có sự phân hóa giới tính ( đực , cái)
+ Từ chỗ chưa có cơ quan sinh sản chuyên biệt đến chỗ có cơ quan sinh sản rõ ràng.
+ Từ chỗ các cơ quan sinh sản đực cái nằm trên cùng một cơ thể ( lưỡng tính) đến chỗ các cơ quan này nằm trên các cơ thể riêng biệt : cá thể đưc và cá thể cái ( đơn tính ).
- Về phương thức sinh sản:
+ Từ thụ tinh ngoài trong môi trường nước đến thụ tinh trong với sự hình thành cơ quan sinh dục phụ , bảo đảm cho xác xuất thụ tinh cao và không lệ thuộc vào môi trường.
+ Từ tự thụ tinh đến thụ tinh chéo ( giao phối ) , đảm bảo cho sự đổi mới vật chất di truyền.
Thụ tinh chéo chủ yếu xảy ra ở các động vật đơn tính , tuy nhiên ở một số động vật lưỡng tính cũng xảy ra thụ tinh chéo do sự chín không đồng đều của các giao tử đực hoặc các cơ quan sinh dục đực và cái nằm xa trên cơ thể.
- Về bảo vệ phôi và chăm sóc con:
Càng lên cao nhưng bậc thang tiến hóa , các điều kiện đảm bảo cho sự phát triển phôi từ trứng đã thụ tinh càng tỏ ra hữu hiệu:
+ Từ chỗ trứng phát triển hoàn toán lệ thuộc vào môi trường xung quanh đến chỗ bớt lệ thuộc.
+ Từ chỗ con sinh ra không được bảo vệ chăm sóc , nuôi dưỡng đến chỗ được bảo vệ chăm sóc , nuôi dưỡng.
Chính những đặc điểm tiến hóa đó trong hình thức sinh sản ở động vật đã đảm bảo cho tỉ lệ sống sót của cá thể hệ con cái ngày càng cao và do đó tỉ lệ sinh ngày càng giảm . Sự giảm tỉ lệ sinh là một dấu hiệu tiến hóa trong sinh sản.