A: Phần văn bản
1. Ca dao, dân ca
- thế nào là ca dao, dân ca?
-Ca dao dân ca chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
-Dân ca là những sáng tạc kết hợp lời và nhạc.
-Ca dao là lời thơ của dân ca.
- các chủ đề của ca dao dân ca?
Chủ đề thường là nói về tình yêu gia đình, quê hương, đất nước. Châm biếm những thói hư tật xấu trong xã hội.
- nội dung nghệ thuật của các bài ca dao dân ca đã học?tìm các bài ca dao cùng chủ đề?
Nghệ thuật: so sánh, từ láy, điệp ngữ, ẩn dụ, câu điều kiện, thành ngữ, tương phản, nói dựa, nói nước đôi.
Các bài ca dao chủ đề:
+ Những câu hát than thân, châm biếm
+ Những câu hát nghĩa tình
- cảm nhận bài ca dao
Ca dao dân ca là sản phẩm tinh thần và trí tuệ của người bình dân. Có thể nói ở kho tàng ca dao nhiều lĩnh vực trong cuộc sống con người, đặc biệt là những tình cảm, những cảnh sinh hoạt thường nhật của người lao động được khắc hoạ một cách chân thực, sắc nét.
2.văn bản nhật dụng
-nội dung , nghệ thuật của văn bản nhật dụng đã học?
+ Cổng trường mở ra
NT: Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật ký của người mẹ đối với con.
ND: Thể hiện tấm lòng của người mẹ với con. Vai trò to lớn của nhà trường đối với mỗi con người.
+ Cuộc chia tay của những con búp bê
NT: Từ ngữ miêu tả, biểu cảm, kể xuất sắc, đầy ý nghĩa nhân văn.
ND: Cuộc chia tay đầy nước mắt của anh em Thành Thủy. Nó cũng là một lời cảnh tỉnh với mỗi con người về việc giữ vững mái ấm của mình.
-viết đoạn văn có vai trò của nhà trường , của gia đình.
Nhà trường có một vai trò quan trọng trong việc truyền thụ kiến thức cho học sinh. Học sinh có thể tiếp thu kiến thức từ nhiều nguồn nhưng kiến thức ở nhà trường vẫn giữ vị trí quan trọng hàng đầu vì đó là kiến thức đã được chuẩn hóa,đạt độ chính xác cao và có định hướng.
3. các văn bản
-sông núi nước nam
NT: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, hàm xúc. Lập luận chặt chẽ. Giọng điệu hùng hồn đanh thép.
ND: Là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước Việt ta. Nêu cao ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc.
-phò giá về kinh
NT: Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt hàm xúc. Lời thủ thỉ đầy tâm tình.
ND: Khẳng định chiến thắng oanh liệt của nhân dân ta. Gợi sự thất bại của kẻ thù. Khát vọng. mong muốn hòa bình lâu dài. Lời nhắc nhỏ với chính bản thân cũng như nhân dân sau này phải cố gắng bảo vệ non sông đất nước.
-bánh trôi nước
NT: Quan hệ từ , thành ngữ, ẩn dụ
ND: Người phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Hương vừa đẹp về thân thể lẫn tâm hồn nhưng cuộc đời long đong lận đận không thể tự quyết định cuộc đời mình.
-bạn đến chơi nhà
NT: Điệp từ
ND: Tình bạn sâu sắc, đầy ân ái
-qua đèo ngang
NT: thể thơ đường luật điêu luyện, phép nối hiệu quả, bút pháp tả cảnh ngụ tình.
ND: Cảnh đèo ngang hoang sơ vắng lặng. Nỗi buồn, nhớ cô đơn của tác giả.
-cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
NT:Giọng điệu trầm lắng, suy tư, từ ngữ giản dị mà tinh tế, phép đối
ND: Thể hiện tình yêu thiên nhiên và tình yêu quê hương của tác giả Lí Bạch.
-ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
NT: tiểu đối,giọng thơ hóm hỉnh, ngậm ngùi
ND: Tình yêu quê hương sâu nặng và đằm thắm.
- cảnh khuya
NT: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt sáng tạo, hình ảnh gần gũi, thân thuộc. Các BPTT so sánh,điệp từ
ND: Cảnh đẹp đêm trăng nơi núi rừng VB. Tình yêu thiên nhiên gắn liền với lòng yêu nước sâu lặng.
-rằm tháng giêng
NT:Bút pháp cổ điển+ hiện đại. BPTT điệp ngữ.
ND: Khung cảnh tươi đẹp nơi núi rừng VB.
tình yêu thiên nhiên và tình yêu nước sâu lặng của Bác
-tiếng gà trưa
NT: tự sự chữ tình cới thể thơ ngũ ngôn biến thể...
ND: Tình cảm bà cháu gắn bó. Tình yêu nước, gia đình của người chiến sĩ.
Mình chỉ giúp được đến đây thôi! Xin lỗi bạn nha!