Nói giảm nói tránh là biện phát tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Cách sử dụng nói giảm nói tránh:
- Nói giảm nói tránh bằng cách phủ định từ ngữ trái nghĩa.
Ví dụ nói giảm nói tránh
– Người ta phát hiện một xác chết ngay tại hiện trường vụ án mạng.Sử dụng nói giảm nói giảm nói tránh: Người ta phát hiện một tử thi ngay tại hiện trường vụ án mạng.
=> Việc thay thế “xác chết” bằng “tử thi” sử dụng từ đồng nghĩa giảm đi sự ghê sợ với người nghe, người đọc.
– Chiến sỹ đó bị chết khi làm nhiệm vụ. Thay thế bằng: Chiến sỹ đó hi sinh khi làm nhiệm vụ
=> Thay thế bằng từ đồng nghĩa, tăng thêm sự trang trọng.
– Chị ấy thật xấu. Thay thế bằng chị ấy không được đẹp cho lắm.
=> Cách sử dụng nói giảm nói tránh phủ định đi các từ tích cực, làm giảm đi mức độ của vấn đề đang nói đến.
– Cậu thanh niên kia bị mù. Thay thế bằng: Cậu thanh niên kia khiếm thị.
=> Cách sử dụng nói giảm nói tránh giảm nhẹ mức độ, đồng thời thể hiện sự tôn trọng với người nghe.
– Ồn ào quá, cậu câm miệng lại ngay. Thay thế bằng: Ồn ào quá, cậu vui lòng im lặng.
=> Cách sử dụng nói giảm nói tránh như trên thể hiện thái độ hòa nhã, lịch sự, tôn trọng người khác.
– Ông ấy bị bệnh nặng sắp chết. Thay thế bằng: Ông ấy bị bệnh nặng sắp mất.
=> Cách sử dụng nói giảm nói tránh như trên thể hiện sự tôn trọng người khác, giảm đi sự ghê rợn từ cái chết.
- Nói giảm nói tránh bằng cách dùng từ hán việt đồng nghĩa.
- Nói giảm nói tránh bằng cách nói vòng.
- Nói giảm nói tránh bằng cách nói trống.