1/bố cục:
Mở đầu(đoạn 1,2): nêu luận điểm khái quát.
Phần khai triển (còn lại): cái đẹp, cái hay và sự giàu có của tiếng việt về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp.
2/ Nhận định “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay” đã được giải thích cụ thể : một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu ; tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu ; có đầy đủ khả năng diễn tả tình cảm, tư tưởng ; thỏa mãn yêu cầu đời sống văn hóa.
3/Chứng minh vẻ đẹp tiếng Việt :
- Đưa ra ý kiến của người nước ngoài.
- Tiếng Việt đẹp, hay ở từ vựng dồi dào, cú pháp uyển chuyển, cân đối.
4/
Sự giàu có và khả năng phong phú của tiếng Việt được thể hiện ở phương diện :
- Từ vựng, cấu tạo từ phong phú, giàu hình ảnh.
- Cú pháp uyển chuyển, cân đối, nhịp nhàng.
- Có sự phát triển qua các thời kì.
Dẫn chứng :
- Tạo từ : học tập, học trò, học sinh, học hỏi, …
- “Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già” (Vội vàng – Xuân Diệu)
5/
Điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài văn này :
- Kết hợp các phương thức giải thích, chứng minh, bình luận.
- Lập luận chặt chẽ.
- Dẫn chứng bao quát, toàn diện.
- Câu văn mạch lạc, trong sáng, sử dụng biện pháp mở rộng câu