Ở một loài vi khuẩn, gen B có 1950 liên kết hidro, Nu lại A chiếm 20% tổng số Nu của gen. Gen B bị đột biến dạng thêm 1 cặp A-T tạo thành gen b. Cặp gen B, b cùng nhân đôi 3 lần. Cho rằng đột biến không liên quan đến bộ 3 mở đầu và bộ 3 kết thúc của gen.
a) Số lượng từng lại Nu môi trường cung cấp cho gen b bằng bao nhiêu?
b) Nếu gen b tham gia tổng hợp 1 phân tử prôtêin thì môi trường cung cấp bao nhiêu axit amin.
Ở một loại thực vật alen A quy định tính trạng thân cao là trội hoàn toàn so với alen a quy định tính trạng thân thấp, alen B quy định tính trạng quả đỏ là trội hoàn toàn so với alen b quy định tính trạng quả vàng, alen D quy định hạt dài trội hoàn toàn so với P quy định hạt ngắn. Gen quy định màu quả dạng hạt cùng nằm trên cạp NST số 3, gen quy định chiều cao thân nằm trên cặp NST số 5.
a) Kiểu gen có thể có của các cây không thuần chủng về 3 cặp tính trạng trên được viết như thế nào.
b) Tiến hành giao phấn giữa 2 cây thuần chủng thân thấp, quả đỏ, hạt dài với thân cao, quả vàng hạt ngắn thu được F1. Cho lai phân tích cây F1 thì kết quả thu được sẽ như thế nào? Biết rằng quá trình phân bào của các cây đang xét không xảy ra đột biến, hiện tượng trao đổi chéo giữa các prômatit của cạp NST số 3 không liên quan đến vị trí của gen đang xét.
Ở một loài thực vật, tiến hành giao phấn giữa 2 cây thuần chủng thân thấp, hoa đổ với thân cao, hoa trắng. F1 thu được toàn cây thân cao, hoa đỏ, tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thì kết quả thu được ở F2 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó kiểu hình thân cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ 18,75%.
a) Biện luận đề xác định quy luật di truyền của 2 tính trạng đang xét.
b) Cho F1 giao phấn với các cây khác (F1.1) thì đời con thu được kết quả như sau:
-Trường hợp 1: 3 thân cao, hoa đỏ: 3 thân cao, hoa trắng: 1 thân thấp, hoa đỏ: 1 thân thấp, hoa trắng.
-Trường hợp 2: 3 thân cao, hoa đỏ: 1 thân cao, hoa trắng.
-Hãy biện luận để xác định kiểu gen của cây F1.1 và viết sơ đồ lai trong mỗi trường hợp.