Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Yên Bái , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 11
Số lượng câu trả lời 732
Điểm GP 136
Điểm SP 105

Người theo dõi (21)

Zenha
Chisu
Nguyen Ngoc Quynh

Đang theo dõi (1)


Câu trả lời:

Sau khi ba tỉnh miền Tây Nam Kì rơi vào tay Pháp, phong trào kháng chiến trong nhân dân vẫn tiếp tục dâng cao. Một số văn thân, sĩ phu yêu nước bất hợp tác với giặc, tìm cách vượt biển ra vùng Bình Thuận (Nam Trung Kì) nhằm âm mưu cuộc kháng chiến lâu dài. Một số khác ở lại bám đất, bám dân, tiếp tục tiến hành cuộc vũ trang chống Pháp.

Con trai Trương Định là Trương Quyền đưa một bộ phận nghĩa binh lên Tây Ninh lập căn cứ mới. Ông còn liên lạc với Pu-côm-bô (người Cam-pu-chia) để tổ chức chống Pháp.

Năm 1867, tại vùng dọc theo sông Cửu Long có căn cứ Ba Tri (Bến Tre) do hai anh em Phan Tôn, Phan Liêm (con của Phan Thanh Giản) lãnh đạo. Nguyễn Trung Trực lập căn cứ ở Hòn Chông (Rạch Giá). Khi bị giặc bắt đem đi hành hình, ông đã khảng khái nói: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”. Nguyễn Hữu Huân bị đi đày ngoài hải đảo, khi được tha về lại tiếp tục chống Pháp ở Tân An, Mĩ Tho đến năm 1875.

Những toán quân của Thân Văn Nhíp ở Mĩ Tho; an hem Đỗ Thừa Long, Đỗ Thừa Tự ở Tân An; Phạm Tòng ở Ba Tri; Lê Công Thành, Phan Văn Đạt, Phạm Văn Đạt, Âu Dương Lân ở Vĩnh Long, Long Xuyên, Cần Thơ hoạt động mạnh mẽ.

Trong những điều kiện khó khăn hơn nhiều so với thời kì thực dân Pháp mới xâm chiếm Nam Kì, phong trào kháng chiến ở ba tỉnh miền Tây vẫn diễn ra sôi nổi, bền bỉ. Tuy nhiên, do tương quan lực lượng ngày một chênh lệch không có lợi cho ta, vũ khí thì thô sơ, cuối cùng phong trào đều bị đàn áp và thất bại.

Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì nói chung, của nhân dân ba tỉnh miền Tây nói riêng, là những biểu hiện cụ thể, sinh động lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất chống ngoại xâm của nhân dân ta.

Câu trả lời:

- 20 giờ ngày 19/12/1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ (Hà Nội) phá máy, tắt điện làm tín hiệu tiến công, cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ. Hồ Chủ tịch ra Lời  kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

- Lúc 20 giờ 19/12/1946, cuộc chiến đấu ở Hà Nội bắt đầu, ta tiến công các vị trí quân Pháp, dựng chướng ngại vật hoặc chiến lũy ngay trên đường phố để ngăn địch. 

      + Trung đoàn thủ đô được thành lập  đánh  quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, Bưu điện Bờ Hồ, đầu cầu Long Bien, ga Hàng Cỏ, chợ Đồng Xuân...

       + Sau hai tháng chiến đấu kiên cường - ngày 17/02/1947, Trung đoàn thủ đô rút về căn cứ an toàn.

- Ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng …quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt địch. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài.

- Quân dân Nam Bộ, Nam Trung Bộ đẩy mạnh chiến tranh du kích, chặn đánh địch trên các tuyến giao thông, phá cơ sở hậu cần của chúng.

- Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947

         + Ta chủ động bao vây, tiến công địch buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã...cuối tháng 11/1947.

         + Mặt trận hướng Đông, đường số 4, ta phục kích ở đèo Bông Lau (30/10/1947). Đường số 4 trở thành “con đường chết”, thu nhiều vũ khí của địch.

         + Mặt trận hướng Tây, sông Lô, ta chặn đánh địch ở Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, canô địch.

         + Như vậy ta  bẻ gãy hai gọng kìm Đông - Tây của Pháp. Ngày 19/12/947, Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.

 

Câu trả lời:

Đáp án 

Đối với người dân hải phòng, biển là nguồn cung cấp cá cho nhân dân để làm mắm . nổi tiếng là nước mắm Cát Hải. Biển còn giúp Hải Phòng điều hoà nhiệt độ vào mùa Hạ.

Đối với Việt Nam, Biển Đông đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử, hiện tại và cả tương lai.

Việt Nam có bờ biển dài khoảng 3.260km từ Bắc xuống Nam, chiếm tỷ lệ khoảng 100km2 đất liền/1km bờ biển (mức trung bình trên thế giới là 600km2 đất liền/1km bờ biển) và hơn 3.000 hòn đảo, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

Trong 63 tỉnh, thành phố của nước ta, có 28 tỉnh, thành phố giáp biển. Biển Đông không những cung cấp nguồn thức ăn cho cư dân ven bờ từ hàng nghìn năm nay mà còn là cửa ngõ để Việt Nam phát triển các ngành kinh tế có quan hệ trực tiếp với các miền của đất nước, giao thương với thị trường khu vực và quốc tế, là nơi trao đổi và hội nhập của nhiều nền văn hóa.

Xét về khía cạnh kinh tế, Biển Đông đã tạo điều kiện để Việt Nam phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn như: thủy sản, dầu khí, giao thông hàng hải, đóng tàu, du lịch…

Điều kiện tự nhiên của bờ biển Việt Nam đã tạo ra tiềm năng vô cùng to lớn cho ngành giao thông hàng hải Việt Nam. Dọc bờ biển Việt có 10 điểm có thể xây dựng cảng biển nước sâu và nhiều điềm cảng trung bình với tổng sản lượng hàng hóa vận chuyển có thể đạt 50 triệu tấn/năm.

Biển Đông cung cấp nguồn lợi hải sản rất quan trọng. Theo các điều tra về nguồn lợi tài sản, tính đa dạng sinh học trong vùng biển nước ta đã phát hiện được khoảng 11.000 loài sinh vật cư trú, trong đó có 6.000 loài động vật đáy, 2.400 loài cá (trong đó có 130 loài cá kinh tế), 653 loài rong biển, 657 loài động vật phù du, 537 loài thực vật phù du, 225 loài tôm biển... Trữ lượng cá biển ước tính trong khoảng 3,1-4,1 triệu tấn, khả năng khai thác là 1,4-1,6 triệu tấn. Nguồn lợi hải sản phong phú đã góp phần đưa ngành thủy sản trở thành một trong những ngành kinh tế chủ đạo với giá trị xuất khẩu đứng thứ 3 cả nước.

Dầu khí là tài nguyên lớn nhất ở thềm lục địa nước ta có tầm chiến lược quan trọng. Đến nay, chúng ta đã xác định được nhiều bể trầm tích như các bể Cửu Long, Nam Côn Sơn… được đánh giá có triển vọng dầu khí lớn nhất và khai thác thuận lợi. Tổng trữ lượng dự báo địa chất của toàn thềm lục địa Việt Nam xấp xỉ 10 tỷ tấn dầu quy đổi, trữ lượng khai thác 4-5 tỷ tấn. Trữ lượng khí dự báo khoảng 1.000 tỷ m3.

Biển Việt Nam có nhiều điều kiện để phát triển du lịch, ngành công nghiệp không khói, hiện đang đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế đất nước. Do đặc điểm kiến tạo khu vực, các dãy núi đá vôi vươn ra sát bờ biển đã tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên sơn thủy rất đa dạng, nhiều vụng, vịnh, bãi cát trắng, hang động, các bán đảo và các đảo lớn, nhỏ liên kết với nhau thành một quần thể du lịch hiếm có trên thế giới như di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long được UNESCO xếp hạng.

Các thắng cảnh trên đất liền nổi tiếng như Phong Nha, Bích Động, Non Nước… các di tích lịch sử và văn hóa như Cố đô Huế, phố cổ Hội An, Tháp Chàm, nhà thờ đá Phát Diệm… đều được phân bố ở vùng ven biển.

Tiềm năng du lịch kể trên rất phù hợp để Việt Nam phát triển và đa dạng các loại hình du lịch hiện đaị như nghỉ ngơi; dưỡng bệnh; tắm biển; du lịch sinh thái; nghiên cứu khoa học vùng ven bờ, hải đảo, ngầm dưới nước; du lịch thể thao: bơi, lặn sâu, lướt ván, nhảy sóng, đua thuyền…; có thể tổ chức các giải thi đấu thể thao quốc gia và quốc tế quanh năm; dịch vụ hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế.

Ngoài ra, ven biển Việt Nam chứa đựng một tiềm năng to lớn về quặng sa khoáng như titan, zircon, thiếc vàng, sắt, mangan, thạch cao, đất hiếm, trong đó cát nặng, cát đen là nguồn tài nguyên quý giá, chúng được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, sa khoáng titan, sa khoáng ilmenit, sa khoáng cát đen.

Xét về mặt an ninh quốc phòng, Biển Đông đóng vai trò quan trọng là tuyến phòng thủ hướng đông của đất nước. Các đảo và quần đảo trên Biển Đông, đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, không chỉ có ý nghĩa trong việc kiểm soát các tuyến đường biển qua lại Biển Đông mà còn có ý nghĩa phòng thủ chiến lược quan trọng đối với Việt Nam.

Câu trả lời:

Đề 1: Thuyết minh về chiếc kính đeo mát.

Hướng dẫn lập dàn ý: Để thuyết minh cho bài viết này cần chú ý trình bày được cấu tạo, tác dụng, cách bảo quản của kính đeo mắt. Dựa trên sự quan sát những đặc điểm hình thức bên ngoài về hình dáng; màu sắc; chất liệu; chủng loại; cách bảo quản; tác dụng… của từng loại kính sẽ cho ta những khám phá đầy đủ.

Cần dự kiến về phương pháp thuyết minh cho phù hợp với nội dung bài viết, có thể dùng phương pháp định nghĩa, giải thích, so sánh, dùng số liệu, nêu ví dụ.

Mở bài

Giới thiệu về đối tượng thuyết minh: Kính đeo mắt.

Thân bài

– Hình dáng: mắt kính, gọng kính.

– Màu sắc: trắng, nâu, xám, đen.

– Chất liệu: mi-ca, nhựa, sắt..

– Chủng loại: kính râm, kính lão, kính cận.

– Cách bảo quản: Đựng trong hộp, tránh cọ sát làm xây xước.

– Công dụng: dùng chắn bụi, giúp nhìn rõ chữ, làm đồ trang sức.

Kết bài

Kính đeo mắt là một vật dụng hữu ích cho con người, nhờ nó mà đôi mắt chúng ta được bảo vệ tốt hơn tránh khỏi các xâm hại từ bên ngoài.

Đề 2: Thuyết minh về cây bút máy hoặc bút bi.

Hướng dẫn lập dàn ý: Để làm tốt đề bài này cần chú ý trình bày cấu tạo của chiếc bút bi, tác dụng của bút dùng để làm gì, cách bảo quản và giữ gìn chiếc bút. Ngoài ra có thể thuyết minh kĩ các bộ phận dựa vào những kiến thức từ thực tiễn mà bản thân em nhìn thấy được, cần có phương pháp thuyết minh phù hợp như: định nghĩa, giải thích, so sánh, nêu ví dụ, dùng số liệu…

Mở bài

Giới thiệu về đối tượng thuyết minh Chiếc bút bi.

Thân bài

– Hình dáng: Dáng chung của chiếc bút, thân bút, nắp bút, đầu bút, ruột bút.

– Màu sắc: màu sắc từng phần của chiếc bút.

– Cấu tạo của từng bộ phận: nắp bút, thân bút, đầu bút, ruột bút.

– Cách bảo quản: phải đậy nắp, dùng nhẹ tay không ấn mạnh, để nơi khô ráo thoáng mát.

– Công dụng: Dùng trong nhà trường, trong văn phòng các cơ quan.

Kết bài

Bút bi là loại bút thông dụng cho tất cả mọi người, nó được dùng trong các trường hợp khác nhau rất tiện lợi.

Đề 3: Giới thiệu về đôi dép lốp trong kháng chiến.

Hướng dẫn lập dàn ý: Đôi dép lốp cao su là vật dụng được dùng nhiều trong kháng chiến, các em cần tìm tư liệu sau đó quan sát hình dáng bên ngoài, công dụng,… em có thể trích dẫn một vài mẩu chuyện đế thuyết minh cho bài viết thêm hấp dẫn.

Mở bài

Giới thiệu đặc điểm chung nhất về đôi dép cao su.

Thân bài

– Giới thiệu nguồn gốc xuất xứ, những đặc điểm bên ngoài mà em nhìn thấy về đôi dép cao su.

– Màu sắc, hình dáng, chất liệu, công dụng.

– Một số câu chuyện về đôi dép cao su mà em biết.

Kết bài

Đôi dép cao su là vật dụng thân thiết của bộ đội ta thời kháng chiến, đôi dép cao su gắn với hình ảnh Bác Hồ, một con người giản dị sống mãi trong tâm trí người dân Việt Nam.

Đề 4: Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam.

Hướng dẫn lập dàn ý: Chiếc áo dài là trang phục truyền thông của người Việt Nam. Trong bài thuyết minh áo dài cần trình bày những thông tin về lịch sử ra đời, hình dáng, chất liệu, màu sắc… Chiếc áo trải qua thời gian có những biến đổi cách tân trong các thời kì, đến nay vẫn là trang phục tôn vóc dáng người phụ nữ.

Mở bài

Giới thiệu đối tượng thuyết minh áo dài.

Thân bài

– Lịch sử ra đời của chiếc áo dài.

– Hình dáng: chỉ rõ hình dáng chung và hình dáng của từng bộ phận như cố áo, tay áo, thân áo…

– Màu sắc: theo sớ thích của từng người và từng lứa tuổi khác nhau.

– Những tiện lợi khi mặc áo dài

– Cách bảo quản: không được giặt bằng máy, phơi nơi râm mát.

Kết bài

Người phụ nữ Việt Nam luôn tự hào về trang phục áo dài, trải qua biến đối của thời gian nhưng nó không bị lãng quên. Ngày nay, người dân Việt Nam luôn tự hào khi giới thiệu áo dài với bạn bè năm châu, đó là biểu tượng của người phụ nữ Việt, đẹp mà giản dị.

Đề 5: Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam.

Hướng dẫn lập dàn ý: Nón lá là vật dụng quen thuộc với người dân thôn quê hơn là ở thành phố. Để thuyết minh về nón lá cần chú ý trình bày đặc điểm cấu tạo, tác dụng, cách bảo quản… Ngoài ra, bạn có thế kề một vài làng nghề truyền thông làm nón nối tiếng ở Việt Nam, những bài thơ, bài ca nói về chiếc nón để thấy rằng nón là vật dụng gần gũi, quen thuộc với người dân Việt.

Mở bài

Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.

Thân bài

– Hình dáng chiếc nón: hình chóp, hình xiên

– Nguyên liệu: lá cọ, mo cau, tre nứa, dây cước, dây len và tranh ảnh đế trang trí.

– Cách thức làm nón: phơi lá cho mềm sau đó là phẳng, làm 16 vòng nón bằng tre chuốt đều nhau, mo cau cắt xếp ngay ngắn trong lớp lá. Khi khâu nón dùng sợi cước khâu theo 16 vòng, mũi khâu đều và thẳng hàng.

– Các loại nón: nón quai thao, nón bài thơ, nón lá già.

– Những nơi làm nón nối tiếng ở Việt Nam: nón làng Chuông (Hà Nội), nón Huế, nón Quảng Bình.

– Tác dụng của nón: che nắng mưa, bảo vệ sức khoẻ, làm quà tặng, là vật trang trí.

– Bảo quản: không dùng đựng đồ, không tác động mạnh sẽ làm rách.

Kết bài

Cảm nghĩ của em về chiếc nón, chiếc nón là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam.