Bài 15: Thế điện cực và nguồn điện hóa học

Câu hỏi 2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 68)

Hướng dẫn giải

a) Phương trình hoá học của phản ứng ở dạng ion thu gọn:

Fe + 2H+ → Fe2+ + H2

b) Các cặp oxi hoá – khử trong phản ứng trên: Fe2+/Fe, 2H+/H2.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 68)

Câu hỏi 5 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 72)

Hướng dẫn giải

Các phương trình hoá học:

a) Ni + 2H→ Ni2+ + H2;

b) Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu;

c) 3Zn + 2Au3+ → 3Zn2+ + 2Au.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 3 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 70)

Hướng dẫn giải

Sắp xếp các cặp oxi hoá – khử trên theo chiều giảm dần tính khử của dạng khử:

Na+/Na; Mg2+/Mg; Al3+/Al; Zn2+/Zn; Fe2+/Fe; 2H+/H2; Cu2+/Cu; Ag+/Ag.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 4 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 72)

Hướng dẫn giải

Ở điều kiện chuẩn, kim loại M có thể tác dụng được với dung dịch acid (H+), với nước khi giá trị thế điện cực chuẩn của cặp oxi hoá – khử kim loại Mn+/M nhỏ hơn giá trị thế điện cực chuẩn của cặp oxi hoá – khử 2H+/H2.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Hoạt động mục III (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 73)

Hướng dẫn giải

1. Thí nghiệm 1:

Quá trình oxi hoá: Zn → Zn2+ + 2e;

Quá trình khử: Cu2+ + 2e → Cu.

Thí nghiệm 2:

Quá trình oxi hoá: Zn → Zn2+ + 2e;

Quá trình khử: Cu2+ + 2e → Cu.

2. Trong thí nghiệm 1, quá trình oxi hoá và quá trình khử cùng xảy ra trên bề mặt của một thanh kim loại.

3. Trong thí nghiệm 2, bóng đèn lại sáng vì các quá trình oxi hoá, quá trình khử xảy ra trên hai điện cực và electron được truyền từ chất khử sang chất oxi hoá qua dây dẫn thì năng lượng của phản ứng hoá học sẽ chuyển thành năng lượng điện.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Thí nghiệm (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 75)

Hướng dẫn giải

Học sinh tiến hành thí nghiệm và đo sức điện động của pin.

Tham khảo các bước sau: (Nguồn Internet)

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 7 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 77)

Hướng dẫn giải

Phân loại các loại pin sử dụng trong gia đình:

- Acquy: là nguồn điện được sử dụng phổ biến trong các phương tiện giao thông, thiết bị lưu điện, phát điện…

- Pin nhiên liệu: là loại pin điện hoá chuyển đổi hoá năng thành năng lượng điện năng thông qua phản ứng oxi hoá – khử.

- Pin Mặt Trời gồm nhiều tấm vật liệu bán dẫn được ghép nối với nhau, có khả năng chuyển đổi quang năng thành điện năng.

- Pin lithium – ion: thuộc loại pin sạc, sử dụng trong laptop, điện thoại, máy quay phim, phương tiện giao thông chạy điện …

- Pin khô: thuộc loại pin sơ cấp, không sạc, được dùng trong thiết bị điều khiển, máy ảnh, đồ chơi …

Cách thu gom, xử lí pin khi hết hạn sử dụng để bảo vệ môi trường:

- Không nên vứt pin đã hết hạn vào thùng rác sinh hoạt vì trong cấu tạo mỗi viên pin đều chứa các kim loại nặng, độc hại.

- Cho các pin hết hạn vào lọ thuỷ tinh sạch, để nơi khô ráo, tránh nhiệt độ quá cao, tránh xa tầm tay trẻ em … rồi đưa đến các điểm thu gom pin đã qua sử dụng. Các điểm này thường có ở siêu thị, cửa hàng tiện ích hoặc sảnh chung cư …

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 6 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 75)

Hướng dẫn giải

a) Thanh Cu là nguồn cung cấp electron nên đóng vai trò là anode (cực âm). Ở thanh Cu xảy ra quá trình: Cu → Cu2+ + 2e.

Thanh Ag là nơi nhận electron nên đóng vai trò là cathode (cực dương). Ở thanh Ag xảy ra quá trình: Ag+ + 1e → Ag.

Phương trình hoá học của phản ứng xảy ra trong pin:

Cu + 2Ag+ → Cu2+ + 2Ag

b) Sức điện động chuẩn của pin:

Giá trị này bằng với giá trị hiển thị trên vôn kế.

c) Chiều của dòng electron chạy qua dây dẫn: Electron được truyền từ chất khử sang chất oxi hoá qua dây dẫn hay chiều từ anode sang cathode.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Hoạt động mục II (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 72)

Hướng dẫn giải

1. Ta có: 

2. Xét phản ứng (1): Zn có tính khử mạnh hơn Cu; Cu2+ có tính oxi hoá mạnh hơn Zn2+.

Xét phản ứng (2): Cu có tính khử mạnh hơn Ag; Ag+ có tính oxi hoá mạnh hơn Cu2+.

3. Nhận xét: Chất khử của cặp oxi hoá – khử có thế điện cực nhỏ hơn tác dụng với chất oxi hoá của cặp oxi – hoá khử có thế điện cực lớn hơn, tạo ra dạng oxi hoá và dạng khử tương ứng.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)