Việt Bắc (Trích - Tố Hữu)

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Tố Hữu (1920 - 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành. Quê ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.

- Thời thơ ấu: sinh ra và lớn lên trong gia đình Nho học ở Huế, vùng đất cố đô thơ mộng còn lưu giữ nhiều nét văn hóa dân gian.

- Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam.

- Các tác phẩm chính: Tập thơ Việt Bắc (1946 - 1954), Tập thơ Gió lộng (1955 - 1961), Tập thơ Ra trận (1962 - 1971), Tập thơ Máu và hoa (1972 - 1977), Tập thơ Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999). 

- Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh ra đời

Sau khi hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết (7 - 1954), Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô (10 - 1954). Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc để ghi lại không khí bịn rịn, nhớ thương của kẻ ở người đi.

b. Vị trí đoạn trích

Nằm trong phần đầu của tác phẩm (kỉ niệm về cách mạng và kháng chiến).

c. Bố cục

- Phần 1: (20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi.

- Phần 2: (70 câu sau): Lời của người ra đi.

@1593204@@1593368@

II. Đọc - hiểu văn bản

1. 20 câu đầu: Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi

a. 4 câu thơ đầu.

- Mình về mình có nhớ ra

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

Mình về mình có nhớ không

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

- Cách xưng hô mình - ta: Gợi nghĩa tình thân thiết, gắn bó. Đây là cách gọi quen thuộc trong ca dao dân ca, giúp tạo không khí trữ tình cảm xúc.

- “Mười lăm năm”: tính từ thời kháng Nhật (khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940) đến khi những người kháng chiến trở về Thủ đô (tháng 10 - 1954).

- Câu hỏi tu từ muốn nói đến kỉ niệm thời gian gắn bó lâu dài, keo sơn, bền chặt. Điệp từ “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ sâu sắc, thường trực, da diết.

- Hình ảnh: cây - núi, sông - nguồn gợi mối qua hệ khăng khít, thủy chung, ân tình giữa kháng chiến và Việt Bắc.

=> Người ở lại thiết tha, luyến tiếc, khơi gợi trong lòng người ra đi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.

@1593675@

b. 4 câu thơ tiếp theo.

Tiếng ai tha thiết bên cồn

Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...

- Từ láy: tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn như nói lên sự day dứt, lưu luyến, bối rối trong tâm trạng và hành động của người ra đi.

- Hình ảnh hoán dụ: “áo chàm” gợi hình ảnh bình dị, thân thương của những người dân Việt Bắc.

- Hành động cầm tay cho thấy sự luyến tiếc và nghĩa tình keo sơn gắn bó giữa cách mạng và Việt Bắc.

=> Bốn câu thơ cho người đọc thấy được tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng, lưu luyến.

@1593798@

c. 12 câu thơ tiếp theo.

- Mình đi, có nhớ những ngày

Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù

Mình về, có nhớ chiến khu

Miếng cơm chấm muối. mối thù nặng vai?

Mình về, rừng núi nhớ ai

Trám bùi để rụng, măng mai để già.

Mình đi, có nhớ những nhà

Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son

Mình về, còn nhớ núi non

Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh

Mình đi, mình có nhớ mình

Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?

- Hình ảnh: suối lũ, mây mù, miếng cơm chấm muối là những hình ảnh rất thực gợi được sự gian khổ của cuộc kháng chiến, vừa cụ thể hoá mối thù của cách mạng đối với thực dân Pháp.

- Chi tiết “Trám bùi để rụng, măng mai để già” diễn tả cảm giác trống vắng gợi nhớ quá khứ sâu nặng. Tác giả đã mượn cái thừa để nói lên sự thiếu vắng khi chia tay.

- Câu thơ “Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son” sử dụng phép đối nhằm gợi nhớ đến mái tranh nghèo. Họ là những người nghèo nhưng giàu tình nghĩa, son sắt, thuỷ chung với cách mạng.

- 6 câu hỏi tu từ lặp đi lặp lại cũng chính là những câu hỏi khơi gợi, nhắc nhớ mọi người hãy luôn nhớ về Việt Bắc. Nơi còn thiếu thốn về vật chất, nhưng là nơi có những con người giản dị, chất phác, luôn một lòng một dạ vì quê hương, tổ quốc.

- Địa danh: mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào là những địa danh đã gắn liền với Việt Bắc, là hình ảnh tiêu biểu của thủ đô kháng chiến.

- Phép điệp: mình đi…, mình về…, nhớ… thể hiện lời nhắn gọi tha thiết, nhắc nhớ những kỉ niệm về một thời ở Việt Bắc.

-  “Mình đi, mình có nhớ mình" với ý thơ đa nghĩa một cách thú vị. Cả kẻ ở, người đi đều gói gọn trong chữ “mình” tha thiết. Mình là một mà cũng là hai, là hai nhưng cũng là một bởi sự gắn kết của cách mạng, của kháng chiến.

=> Mười hai câu thơ tiếp theo đã khắc hoạ lên chân dung của một Việt Bắc gian nan mà nghĩa tình, thơ mộng, rất đối hào hùng trong nỗi nhớ của người ra đi.

2. 70 câu sau: Lời của người ra đi

a. 4 câu đầu

- Ta với mình, mình với ta

Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh

Mình đi, mình lại nhớ mình

Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu...

- Đại từ mình - ta được sử dụng linh hoạt và tạo sự hòa quyện, gắn bó máu thịt;

- Giọng điệu: tha thiết như một lời thề thủy chung son sắt. Từ láy: mặn mà, đinh ninh như khẳng định nghĩa tình đậm đà, bền chặt, trước sau như một của cách mạng đối với Việt Bắc.

- Tác giả sử dụng biện pháp so sánh "bao nhiêu … bấy nhiêu" nhằm gợi tình cảm bao la, chan chứa giữa cách mạng và Việt Bắc.

@1593893@

b. 28 câu thơ tiếp

* 18 câu đầu

Nhớ gì như nhớ người yêu

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương

Nhớ từng bản khói cùng sương

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.

Nhớ từng rừng nứa bờ tre

Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.

Ta đi, ta nhớ những ngày

Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi...

Thương nhau, chia củ sắn lùi

Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.

Nhớ người mẹ nắng cháy lưng

Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.

Nhớ sao lớp học i tờ

Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan

Nhớ sao ngày tháng cơ quan

Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.

Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều

Chày đêm nện cối đều đều suối xa...

- Biện pháp so sánh: “nhớ gì như nhớ người yêu” cho thấy tác giả đã so sánh nỗi nhớ Việt Bắc với nỗi nhớ người yêu, đây là sắc thái cao nhất của nỗi nhớ.

- Phép tiểu đối:  “Trăng lên đầu núi / nắng chiều lưng nương” thể hiện nỗi nhớ từ đêm sang ngày, bao trùm cả không gian lẫn thời gian; “Bát cơm sẻ nửa / chăn sui đắp cùng” khắc hoạ hình ảnh cảm động cho thấy sự san sẻ khó khăn gian khổ, chia sớt ngọt bùi, đắng cay giữa người dân Việt Bắc và những người cách mạng.

- Phép điệp: nhớ, nhớ từng…, nhớ sao… đã nhấn mạnh nỗi nhớ da diết, sâu sắc.

- Hình ảnh: người thương đi về, người mẹ nắng cháy lưng,…  Đây là những hình ảnh thân thương, cảm động về con người Việt Bắc.

- Những kỉ niệm: đắng cay ngọt bùi, bát cơm sẻ nửa, những giờ liên hoan,… là những kỉ niệm đẹp về tình quân dân gắn bó như trong một gia đình. Tất cả đã cho thấy con người và cuộc sống Việt Bắc: khổ cực, lam lũ mà thủy chung, son sắt.

=> Thiên nhiên, núi rừng, cuộc sống và con người ở Việt Bắc luôn in đậm trong tâm trí những người về xuôi tình cảm chân thành, tha thiết của người cán bộ kháng chiến.

* 10 câu sau:

Ta về, mình có nhớ ta

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.

Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình

Rừng thu trăng rọi hoà bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.

- 2 câu đầu nói lên nỗi nhớ chung và cảm xúc chủ đạo cho cả khổ thơ.

- 8 câu sau là một bức tranh tứ bình của Việt Bắc:

+ Mùa đông với hình ảnh: hoa chuối đỏ tươi ,người lao động trên đèo cao cho thấy sự bình dị, khoẻ khoắn. Cùng với đó là màu sắc xanh, đỏ và “nắng ánh”, những màu sắc ấm áp góp phần tô điểm cho bức tranh Việt Bắc.

+ Mùa xuân với hình ảnh: mơ nở trắng rừngngười đan nón. Màu sắc tinh khiết, thanh nhã. Âm thanh được cảm nhận tinh tế, là những âm thanh của rừng mơ đồng loạt nở hoa. Tất cả đã tạo nên một bức tranh mùa xuân đẹp đẽ và tinh khiết.

+ Mùa hạ với tông màu chủ đạo là màu vàng cùng với hình ảnh em gái hái măng, âm thanh được tạo nên từ tiếng ve kêu đã làm lên một vẻ đẹp rộn rã, rực rỡ, đặc trưng của mùa hè.

+ Mùa thu được tác giả mang đến với bạn đọc hình ảnh của ánh trăng sáng soi, với tiếng hát ân tình thuỷ chung của con người Việt Bặc. Một vẻ đẹp thanh bình và hiền hoà mà chỉ Việt Bắc mới có được.

- Nghệ thuật:

+ Phép điệp: ta về, ta nhớ, nhớ,…

+ Đại từ xưng hô: mình - ta

+ Nhịp điệu đều đặn, cân xứng, nhịp nhàng…

+ Giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, lời thơ giàu nhạc điệu,…

-> Mỗi mùa mỗi cảnh, đều mang vẻ đẹp riêng trong vẻ đẹp chung: đó là sự hài hòa giữa màu sắc và âm thanh, giữa người và cảnh, cảnh và người cùng làm cho nhau thêm đẹp, làm cho bức tranh thêm sinh động.

=> Thiên nhiên cảnh vật quen thuộc, bình dị, gần gũi nhưng rất thơ mộng, trữ tình và nỗi nhớ sâu sắc của người cán bộ cách mạng về Việt Bắc.

@1593989@

c.  22 câu thơ tiếp theo.

*10 câu thơ đầu:

Nhớ khi giặc đến giặc lùng

Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.

Núi giăng thành luỹ sắt dày

Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù

Mênh mông bốn mặt sương mù

Đất trời ta cả chiến khu một lòng.

Ai về ai có nhớ không?

Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng.

Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng

Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà...

- Thiên nhiên cùng con người sát cánh đánh giặc: 

+ Gắn với những kỉ niệm trong những ngày Việt Bắc kề vai sát cánh cùng với Cách mạnh trong chiến đấu được tác giả thể hiện qua phép điệp "nhớ". 

+ Tác giả đã biến thiên nhiên thành một lực lượng kháng chiến, thể hiện tình đoàn kết đặc biệt giữa thiên nhiên và con người Việt Bắc đối với Cách mạng, khẳng định tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến. Rừng mang tính chất của con người Việt Nam: quả cảm và biết phân biệt địch - ta,… Tác giả đã nhìn thiên nhiên bằng cái nhìn xuất phát từ lòng yêu nước gắn liền với tình yêu Cách mạng.

+ Câu hỏi tu từ nhằm khẳng định nỗi nhớ thường trực, sâu sắc về những địa danh gắn liền với Việt Bắc.

- Thiên nhiên Việt Bắc cũng giống như con người Việt Bắc, tham gia vào Cách mạng, góp sức mình vào công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.

* 12 câu sau 

Những đường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập như là đất rung

Quân đi điệp điệp trùng trùng

Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.

Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.

Nghìn đêm thăm thẳm sương dày

Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.

Tin vui chiến thắng trăm miền

Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về

Vui từ Đồng Tháp, An Khê

Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.

- 8 câu đầu đã nêu cao khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc:

+ Các động từ mạnh: rầm rập, rung, bật tạo thành những chuyển rung dữ dội, thể hiện sức mạnh vô địch của cuộc kháng chiến.

+ Các từ láy: điệp điệp, trùng trùng cho thấy khí thế mạnh mẽ không gì có thể ngăn cản nổi.

+ Biện pháp cường điệu: Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay thể hiện sức mạnh của thời đại, của ý chí tiêu diệt giặc, của tinh thần đoàn kết có thể làm nên những điều tưởng chừng không thể.

+ Nhịp điệu: dồn dập, mạnh mẽ như những bước hành quân của quân dân Việt Bắc, thể hiện khí thế ra trận của cả một dân tộc trong trận chiến quyết định với kẻ thù.

- 4 câu sau là khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác là niềm vui to lớn, rộng khắp của cuộc kháng chiến.

=> Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến, trở thành điểm đến của tất cả các cánh quân, của ý chí Việt Nam để tạo nên một cuộc đụng đầu lịch sử, làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động địa cầu.

d. 16 câu thơ cuối

- Thể hiện nỗi nhớ Việt Bắc, nhớ cuộc kháng chiến, nhớ quê hương cách mạng của người Việt Nam.

- Câu hỏi tu từ đã khơi gợi tình cảm thiêng liêng về Việt Bắc.

- Các hình ảnh: ngọn cờ đỏ thắm, sao vàng rực rỡ, cụ Hồ sáng soi, Trung ương, Chính phủ, mái đình, cây đa,…là những hình ảnh đẹp đẽ, tươi sáng thể hiện cái nhìn lạc quan của tác giả. Đó là những hình ảnh biểu tượng của cách mạng, là tương lai của dân tộc. Cùng với đó là phép điệp: Ở đâu… Nhìn lên…, Ở đâu… Trông về…nhấn mạnh Việt Bắc là cái nôi của cách mạng, là cội nguồn của sự sống.

- Biện pháp đối lập: u ám >< sáng soi đã đề cao vai trò của lãnh tụ Hồ Chí Minh. Bác chính là chỗ dựa tinh thần tươi sáng nhất cho cách mạng và nhân dân Việt Nam.

@1594130@

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: thể thơ lục bát với giọng điệu ngọt ngào, tha thiết.

- Lối đối đáp giao duyên của ca dao dân ca (nhưng qua lớp đối thoại của kết cấu bên ngoài chính là lời độc thoại của tâm trạng).

- Cách xưng hô mình - ta; phép điệp giàu tính truyền thống.

- Ngôn từ mộc mạc, giàu hình ảnh, giàu sức gợi.

- Các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, hoán dụ đậm đà tính dân tộc.

- Tố Hữu phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt…

2. Nội dung

VIệt Bắc hùng ca và cũng là khúc ca về cách mạng, cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Việt Bắc cũng là lời nhắn nhủ của Tố Hữu: hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống quý báu anh hùng bất khuất, ân nghĩa thuỷ chung của cách mạng, của con người Việt Nam.