Thực hành tiếng Việt trang 78 - 79

Nội dung lý thuyết

1. Thành ngữ

a. Kiến thức cơ bản

- Thành ngữ là những cụm từ cố định quen dùng, thường ngắn gọn, có hình ảnh

Ví dụ: khỏe như voi, chậm như rùa,trên đe dưới búa, một cổ hai tròng…

- Việc sử dụng thành ngữ giúp cho lời ăn tiếng nói sinh động, có tính biểu cảm cao.

b. Luyện tập

Bài tập 1:

a. Lớn nhanh như thổi: chỉ người hoặc sự việc lớn rất nhanh.

b. Hôi như cú: chỉ cơ thể có mùi hôi khó chịu.

c. Cá chậu chim lồng: chỉ tình cảnh bị giam giữ, tù túng, mất tự do.

d. Bể cạn non mòn: nói về sự thay đổi của thiên nhiên, của trời đất

e. Buôn thúng bán bưng: chỉ nhưng người nghèo khổ, có ít vốn liếng buôn bán vặt vãnh, tần tảo.

@7369601@

Bài tập 2:

Thành ngữ

Nghĩa

Êm như ru

Nhẹ nhàng êm ái,đem lại cảm giác dễ chịu

Lúng túng như gà mắc tóc

Thiếu bình tĩnh, bối rối

Nhanh như chớp

Rất nhanh giống như tia chớp trên bầu trời lóe lên rồi vụt tắt.

Ngọt như mía lùi

Nói năng khéo léo, nhẹ nhàng, có sức thuyết phục

 

Bài tập 3:

Thành ngữ

Nghĩa

Nói trước quên sau

Vừa nói xong đã quên rồi

Có mới nới cũ

Phụ bạc không chung thủy, có cái mới thường coi thường rẻ rúng cái cũ, người cũ

Trước lạ sau quen

Lần đầu gặp mặt một người cảm giác rất lạ nhưng dần khi biết nhau rồi thì sẽ trở nên quen thuộc.

Ma cũ bắt nạt ma mới

Người cũ cậy quen biết nhiều nên ra oai, bắt nạt người mới đến chưa hiểu biết gi

 

Bài tập 4:

1– e                                4 - c

2– d                                5 - a

3– b

-> Biện pháp tu từ: tương phản (sử dụng từ ngữ đối lập) và biện pháp ẩn dụ.

2. Dấu chấm phẩy

a. Kiến thức cơ bản

- Dấu chấm phẩy dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.

VD: “Những bí quyết để sống lâu: từ: nhân đức, phúc hậu; kiệm: chừng mực; hòa: vui vẻ, khoan dung; tĩnh: điềm đạm, không nóng nảy” (Ngạn ngữ phương Đông).

b. Luyện tập

Bài tập 5:

a)     Tác dụng: Đánh dấu ranh giới các bộ phận trong phép liệt kê phức tạp.

b)    Tác dụng: Đánh dấu ranh giới các bộ phận trong phép liệt kê phức tạp.

Luyện tập: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong những tác phẩm văn học em đã học trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau: Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bỏng tình xót thương ép thẳng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình. (Nguyễn Đăng Mạnh). (Khuyến khích sử dụng thành ngữ hoặc dấu chấm phẩy).

  Nhân vật Hồng trong đoạn trích Trong lòng mẹ là một nhân vật bất hạnh nhưng kiên cường. Hồng được sinh ra trong một gia đình đặc biệt: cha nghiện ngập mất sớm, mẹ vì túng quẫn quá nên phải đi tha hương cầu thực. Thiếu vắng tình thương gia đình, ngay cả đến tình thương của người thân, họ hàng em cũng không được trải nghiệm khi mọi người đều ghét bỏ, lạnh lùng với em. Cả nhà, mà nổi bật nhất là nhân vật bà cô, luôn cố tình gieo rắc những ý nghĩ xấu xa, thù hằn về mẹ trong em. Tuy nhiên, với sự trưởng thành, thông minh và lòng yêu thương mẹ vô bờ, chú bé Hồng không bao giờ mất niềm tin cũng như sự thương cảm của mình với người mẹ. Bé Hồng luôn ước những cổ tục giống như hòn đá hay cục thủy tinh để nhai, để nghiến cho vụn nát mới thôi. Qua văn bản, Nguyên Hồng đã kể lại thuở thơ ấu tủi khổ của mình, đồng thời thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng, cao cả.