Thực hành tiếng Việt trang 35

Nội dung lý thuyết

I. Tìm hiểu tri thức tiếng Việt

1. Đặc điểm và chức năng của thành ngữ và tục ngữ

Tiêu chí so sánh

Thành ngữ

Tục ngữ

Đặc điểm

Là một tập hợp từ cố định. Nghĩa của thành ngữ không phải là phép cộng đơn giản nghĩa của các từ cấu tạo nên nó mà là nghĩa của cả tập hợp từ, thường có tính hình tượng và biểu cảm.

Mỗi câu diễn đạt trọn vẹn một ý (một nhận xét, một kinh nghiệm).

Chức năng

- Làm cho lời nói, câu văn trở nên giàu hình ảnh và cảm xúc.

- Làm thành một bộ phận của câu hay thành phần phụ trong các cụm từ.

Nhằm tăng thêm độ tin cậy, sức thuyết phục về một nhận thức hay một kinh nghiệm.

 2. Đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh

a. Phân tích ví dụ

- Cách nói thánh thót như mưa ruộng cày: phóng đại mức độ, tính chất vất vả, khó nhọc trong công việc nhà nông. Ý nghĩa của câu ca dao này là diễn tả nỗi vất vả, cực nhọc của người nông dân trong quá trình làm ra hạt gạo, vì thế chúng ta nên trân trọng thành quả lao động của họ. Tác dụng của cách nói ấy là nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng với người đọc và tăng sức biểu cảm cho câu nói (giúp người nghe hình dung cụ thể hơn).

@8605719@

- Cách nói thôi đã thôi rồi ý muốn nói là “Bác Dương đã chết rồi” (căn cứ vào “Dòng bát” Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta và tên bài thơ Khóc Dương Khuê để suy luận ý nghĩa). Tác dụng: làm giảm cảm giác đau buồn, mất mát nặng nề do sự việc mang lại.

b. Kết luận

- Nói quá là biện pháp phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt. 

- Nói giảm nói tránh là biện pháp dùng cách diễn đạt tế nhị, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.