Phát âm

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

Chào các em !

Trong cấu trúc đề thi đại học năm nay phần ngữ âm chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ (2/50 câu) mà phần chiếm tỉ lệ cao là phần đọc hiểu (15/50 câu), nhưng đó là phần không dễ nhằn một chút nào. Vậy nên, chúng mình hãy áp dụng chiến thuật "tích tiểu thành đại" nhé, tuy nhỏ nhưng cũng góp phần cải thiện điểm số phải không các em ?  

Trong phần NGỮ ÂM chủ yếu chia ra làm 2 dạng: PHÁT ÂM và NHẤN VẦN

  • Phần vần: nhấn cũng có rất nhiều "bí quyết" để tìm vấn nhấn, tuy nhiên các "bí quyết" ấy lại quá nhiều, mà quá nhiều thì không thể nhớ nổi, mà không nhớ nổi thì còn gì là "bí quyết" ? Thôi thì phần này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm , và muốn có kinh nghiệm thì các em phải làm nhiều bài tập, âm nào thấy khó nhớ thì ghi ra sổ tay để dành tiện cho việc tìm thông tin nhanh chóng để ôn lại dễ dàng nhé.  
  • Phần phát âm: cũng vô cùng đa dạng và phong phú, ở đây hoc24 sẽ chắt lọc lại những mấu chốt cốt lõi cơ bản nhé. Điều quan trọng nhất vẫn là các em phải học tập nâng cao trình độ càng nhiều càng tốt.

***Dưới đây là một số "bí kíp" khi làm phần ngữ âm mà các em có thể dễ dàng ghi nhớ và áp dụng hiệu quả trong bài thi THPTQG.

I. CÁCH PHÁT ÂM "-S/-ES" sau động từ chia ở ngôi thứ ba số ít trong thì hiện tại đơn hoặc danh từ số nhiều

  • Nếu từ kết thúc bằng -S/ -SS/ -CH/ -SH/ - X/ -Z (-ze)/ -O/ -GE/ -CE   : phát âm là /iz/

                       (MẸO NHỚ: sẵn sàng chung shức xin z-ô góp cơm)


- Ví dụ:

              changes, practices (cách viết khác là: practise - phát âm tương tự), buzzes, recognizes...

  •  Nếu từ kết thúc bằng -F/-T/ -P/ -K:   phát âm là /s/

- Ví dụ:

              cooks, stops...

  •  Những từ CÒN LẠI: phát âm là /z/

- Ví dụ:

              plays, stands ....

- Lưu ý: ở đây âm cuối cùng mới là quan trọng chứ không phải là chữ cái kết thúc.


- Ví dụ:

       Với từ "laugh" kết thúc bằng phụ âm "gh" nhưng lại được phiên âm là /la:f/ - có kết thúc bằng /f/ nên khi thêm "s" ta đọc là /s/ chứ không phải là /z/.

II. CÁCH PHÁT ÂM "-ed"

  •  Phát âm là /t/ nếu động từ kết thúc bằng: /p/,  /k/,  f/,  /s/,  /sh/, /ch/, /gh/

- Ví dụ:

                            + Jump ----> jumped 
                            + Cook -----> Cooked 
                            + Cough -----> Coughed 
                            + Kiss -----> kissed 
                            + Wash -----> washed 
                            + Watch -----> watched 

  • Phát âm là /id/ nếu động từ kết thúc bằng /d/ hoặc /t/.

- Ví dụ:

                            + Wait -----> waited 
                            + Add -----> added 

  • Phát âm là /d/ khi động từ kết thúc bằng: /b/, /g/, /v/, /th/, /z/, /j/, /m/, /n/, /ng/, /l/, /r/ và tất cả các âm hữu thanh.

           (TÓM LẠI LÀ CÁC TỪ CÒN LẠI, KO THUỘC 2 NHÓM BÊN TRÊN)

- Ví dụ:

                              + Rub -----> rubbed 
                              + Drag -----> dragged 
                              + Love -----> loved 
                              + Bathe ------> bathed 
                              + Use ------> Used 
                              + Massage -----> massaged 
                              + Charge -----> Charged 
                              + Name -----> named 
                              + Learn -----> Learned 
                              + Bang -----> banged 
                              + Call -----> called 
                              + Care -----> cared 
                              + Free -----> freed 


- Lưu ý: ở đây âm cuối cùng mới là quan trọng chứ không phải là chữ cái kết thúc. 

- Ví dụ:

                         + "fax" kết thúc bằng chữ "x" nhưng đó là âm /s/ 
                         + "like" kết thúc bằng chữ "e" nhưng đó là âm /k/ 


 - Một số từ kết thúc bằng -ed được dùng làm tính từ phát âm là /id/

+ aged 
+ blessed 
+ crooked 
+ dogged 
+ learned 
+ naked 
+ ragged 
+ wicked 
+ wretched

III. CÁCH PHÁT ÂM CỦA CÁC PHỤ ÂM VÀ NGUYÊN ÂM TRONG TIẾNG ANH

- Hầu hết các chữ được viết dưới dạng ee (meet), ea (meat), e-e (scene) đều được phát âm thành /i:/.

+ Trường hợp e (me), ie (piece) cũng được phát âm như trên nhưng không nhiều.

- Chữ e (men) hay ea (death), ie (friend), a (many), ai (said) được phát âm là /e/.

- Hầu hết các chữ được viết là ar, al thì được phát âm là /a:/. Chữ a trong ask, path, aunt cũng được phát âm là /a:/. Các chữ viết là ear, ere, are, air, thì được phát âm là /eə/ (ngoài heart được phát âm là /ha: t/).

- Các chữ được viết là a-e (mate) ay (say), ey (grey), ei (eight), ai (wait), ea (great) thì khi phát âm sẽ là /ei/.

- Các chữ được viết là a thì phát âm sẽ là /æ/ (Trừ trường hợp sau a có r – sau r không phải là một nguyên âm). Tuy nhiên chữ a trong ask, path, aunt lại được phát âm là /a:/.

- Hầu hết các chữ được viết là i-e (smile), ie (die), y (cry) được phát âm là /ai/. Một số chữ viết là igh (high), uy (buy) cũng được phát âm giống như trên nhưng không nhiều. Riêng các từ fridge, city, friend lại không được phát âm là /ai/.

- Hầu hết các chữ được viết là i (win) có phát âm là /i/, đôi khi y cũng được phát âm như trên (Trừ trường hợp sau i có r – sau r không phải là một nguyên âm).

- Hầu hết các chữ được viết là er hoặc nguyên âm trong các âm tiết không có trọng âm thì được phát âm thành /ə/: teacher, owner...

- Chữ u trong tiếng Anh có 3 cách phát âm: Phát âm là /u:/ (u dài) khi đứng sau /j/ (June); phát âm là /ʊ/ hoặc /ʌ/ trong các cách viết khác như full, sun. Khi từ có 2 chữ oo viết cạnh nhau thì hầu hết sẽ được phát âm thành /u:/ trừ các trường hợp âm cuối là k: book, look, cook...

- Các chữ cái được phát âm là /ɜ:/ thuộc các trường hợp sau: ir (bird), er (her), ur (hurt).

+ Ngoài ra còn có các trường hợp NGOẠI LỆ or (word), ear (heard)

- Các chữ cái được phát âm là /ɔ:/ thuộc các trường hợp sau: or (form, norm).

+ Các trường hợp NGOẠI LỆ khác: a (call), ar (war), au (cause), aw (saw), al (walk), augh (taught), ough (thought), four (four).

- Các chữ cái được viết là oy, oi sẽ được phát âm là /ɔɪ/. Ví dụ: boy, coin...

- Các chữ cái được viết là ow, ou thường được phát âm là /əʊ/ hay /aʊ/, tuy nhiên chúng cũng còn có nhiều biến thể phát âm khác nữa.


Những nguyên âm A, E, I, O ,U thường được phát âm thành /ɜ:/ khi ở dưới dạng: ar, er, ir, or, ur.( trừ những trường hợp chỉ người nhữ: teacher...)

  • ar: thường được phát âm thành /ɜ:/ ở những từ có nhóm -ear trước phụ âm ( VD: earth) hoặc giữa các phụ âm (VD: learn )
  • er: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ đi trước phụ âm( VD: err), hoặc giữa các phụ âm( VD: serve)
  • ir: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ có tận cùng bằng -ir (VD: stir )hay -ir + phụ âm (VD: girl )
  • or : được phát ama thành /ɜ:/ với những từ mà -or đi sau w và trước phụ âm ( VD: world, worm)
  • ur: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ tận cùng bằng -ur hoặc -ur + phụ âm ( VD: fur, burn)