Ôn tập học kì I

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

1. Nêu những điểm giống và khác nhau giữa truyền thuyết và truyện cổ tích theo bảng dưới đây:

Đặc điểm

Truyền thuyết

Cổ tích

Giống nhau

- Đều là truyện kể dân gian, có yếu tô tưởng tượng kì ảo.

 - có nhiều chi tiết giông nhau: sự ra đời thần kì, nhân vật chính có những tài năng phi thường...

Khác nhau

Truyền thuyết kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử và thể hiện cách đánh giá của nhân dân đối với những nhân vật, sự kiện lịch sử được kể.

Còn truyện cổ tích kể về cuộc đời của các loại nhân vật nhât định và thể hiện quan niệm, ước mơ của nhân dân về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác.

2. Dựa vào đặc điểm của thể thơ lục bát (thanh điệu, cách hiệp vần) hãy sắp xếp các tiếng trong, không, về vào những chỗ trống trong câu ca dao:

Cần Thơ gạo trắng nước trong

Ai đi đến đó lòng không muốn về.

(Ca dao)

3. Truyện đồng thoại có những đặc điểm gì?

- Là thể loại văn học dành cho thiếu nhi.

- Nhân vật truyện đồng thoại thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hoá.

- Chúng vừa phản ánh đặc điểm sinh hoạt của loài vật vừa thể hiện đặc điểm của con người.

- Cốt truyện thường là một chuỗi các sự việc có quan hệ nhân quả với nhau chặt chẽ, xoay quanh nhân vật chính. (loài vật, đồ vật).

- Lời người kể chuyện là lời của tác giả (người kể chuyện ngôi thứ ba) hoặc lời của nhân vật (người kể ngôi thứ nhất).

4. Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của thể loại hồi kí?

a) Kể lại những sự việc mà người viết tham dự hoặc chứng kiến.

b) Sự việc thường được kể theo trình tự thời gian.

c) Cốt truyện thường xoay quanh công trạng, kì tích của nhân vật mà cộng đồng ca tụng, tôn thờ.

d) Người kể chuyện ngôi thứ nhất trong văn bản thường là hình ảnh của tác giả.

→ Đáp án C.

5. Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau để tóm tắt nội dung và ý nghĩa của từng bước quy trình viết:

Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết.

- Nội dung: xác định đề tài, thu thập tư liệu.

- Ý nghĩa: giúp người viết xác định đúng yêu cầu, mục đích của đề, sắp xếp và lựa chọn ngôn ngữ sao cho hợp lí và chuẩn bị tư liệu cho bài viết.

Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý.

- Nội dung: tìm ý, ghi lại ý tưởng, nên miêu tả theo trình tự nào, lập dàn ý theo bố cụ ba phần.

- Ý nghĩa: huy động, tìm kiếm ý tưởng cho bài viết. Sắp xếp ý tưởng theo một trình tự hợp lí nhất để vừa đảm bảo được đặc điểm của kiểu bài, vừa thực hiện được các mục đích viết.

Bước 3: Viết bài.

- Nội dung: Lần lượt viết theo bố cục ba phần, thân bài nên viết thành hai hoặc ba đoạn văn.

- Ý nghĩa: chú ý được cách trình bày khoa học và nội dung đầy đủ.

Bước 4: Xem lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm.

- Nội dung: tự kiểm tr, xem xét và điều chỉnh bài viết, soát lỗi chính tả, dùng từ ngữ, viết câu.

- Ý nghĩa: bước này nhằm kiểm tra nội dung bài làm đã hoàn chỉnh chưa. Từ đó có thể phát triển năng lực tự đánh giá, tự điều chỉnh bài viết của bản thân sao cho phù hợp.

6. Ghép những thông tin yêu cầu đối với bài văn tả cảnh sinh hoạt (cột A) với tác dụng của nó (cột B).

A

Yêu cầu đối với kiểu bài

B

Tác dụng

1. Giới thiệu thời gian và địa điểm diễn ra cảnh sinh hoạt

a. Giúp cho cảnh sinh hoạt trở nên xác định hơn.

2. Tả lại cảnh sinh hoạt theo trình tự hợp lí (Từ xa đến gần, từ diện đến điểm).

b. Giúp bài viết gần gũi, gợi được sự đồng cảm ở người đọc.

3. Thể hiện hoạt động của con người trong không gian, thời gian cụ thể.

c. Giúp người đọc hình dung rõ hơn về hoạt động.

4. Gợi tả quang cảnh, không khí chung và những chi tiết tiêu biểu của bức tranh sinh hoạt.

d. Giúp người đọc theo dõi hoạt động được miêu tả dễ dàng hơn.

5. Sử dụng phù hợp các từ ngữ chỉ đặc điểm, tính chất, hoạt động.

đ. Giúp cảnh sinh hoạt hiện lên sinh động hơn.

6. Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của người viết.

e. Giúp người đọc có cái nhìn bao quát vừa cụ thể.

Đáp án: 1a, 2e, 3d, 4đ, 5c, 6b.

7. Trong bảng sau những đặc điểm nào thuộc về nội dung, đặc điểm nào thuộc về hình thức của đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát (kẻ vào vở).

Đặc điểm

Là đặc điểm nội dung

Là đặc điểm hình thức

Sử dụng ngôi thứ nhất để chia sẻ cảm xúc.

 

 X

Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành, được đánh dấu từ chỗ viết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng dấu câu dùng để ngắt đoạn.

 

X

Có một câu chủ đề (ở đầu hoặc cuối đoạn) nêu nội dung khái quát toàn đoạn.

 X

X

Mở đoạn: giới thiệu chung về bài thơ.

X

Thân đoạn: trình bày trọn vẹn cảm xúc của người viết về nội dung,nghệ thuật bài thơ và nêu dẫn chứng cụ thể.

X

Kết đoạn: khẳng định lại cảm xúc về ý nghĩa của bài thơ đối với bản thân.

X

 X

8. Dùng mẫu sơ đồ sau để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa kiểu bài kể lại một truyện cổ tích với kiểu bài kể lại một trải nghiệm của bản thân:

Kiểu bài kể lại một truyện cổ tích.

Kiểu bài kể lại một trải nghiệm của bản thân.

- Giống nhau:

+ Hai dạng bài này đều trình bày lại các sự việc theo trình tự hợp lí .

+ Bài văn đảm bảo bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.

- Khác nhau:

+ Kiểu bài kể lại truyện cổ tích:

Người viết kể lại một truyện cổ tích bằng lời văn của mình.

Trong truyện kể được các sự việc quan trọng, đặc biệt là yếu tố hoang đường, kì ảo.

Người viết dùng ngôi thứ ba

Các sự việc trình bày theo trình tự thời gian.

Bố cục 3 phần: MB (giới thiệu truyện cổ tích), TB (giới thiệu nhân vật, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện, trình bày sự việc theo trình tự thời gian).

+ Kiểu bài kể lại trải nghiệm bản thân:

Người viết kể lại diễn biến sự việc mà mình đã trải qua và để lại nhiều ấn tượng, cảm xúc.

Trình bày các sự việc theo trình tự hợp lí, nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân.

Người kể dùng ngôi thứ nhất để kể.

9. Vẽ sơ đồ bố cục một biên bản.

Trước khi nói hay trinh bày một vấn đề, việc trả lời những câu hỏi liên quan đến người nghe, mục đích nói, nội dung nói, thời gian nói và không gian nói giúp chúng ta có sự chuẩn bị tốt hơn cho bài nói/ trình bày của minh cũng như có sự lựa chọn ngôn ngữ sao cho phù hợp vói các yếu tố đó.

10. Vì sao trước khi nói hoặc trình bày một vấn đề, ta cần trả lời những câu hỏi

- Người nghe là ai?

- Mục đích nói là gì?

- Nội dung nói là gì?

- Thời gian nói bao lâu?

- Vấn đề sẽ được trình bày ở đâu?

Trước khi nói hoặc trình bày một vấn đề, ta cần xác định người nghe, mục đích nói nói, nội dung nói, thời gian, địa điểm nói vì khi trả lời được các câu hỏi trên sẽ giúp chúng ta định hướng nội dung bài viết, cách viết, cách nói, tăng hiệu quả giao tiếp.

11. Em hãy hoàn thành sơ đồ sau (kẻ vào vở): Từ tiếng việt phân loại theo cấu tạo.

- Từ đơn: là từ gồm một tiếng.

Đặc điểm cấu tạo: chỉ gồm 1 tiếng.

Ví dụ: con, cây, lá, quả, những, chàng, không.

- Từ phức: là từ gồm hai tiếng trở lên.

Đặc điểm cấu tạo: từ gồm hai tiếng trở lên.

+ Từ ghép: là từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.

Đặc điểm cấu tạo: từ có hai tiếng trở lên ghép lại với nhau có nghĩa.

Ví dụ: quần áo, cây cối, nhà cửa.

+ Từ láy: là từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng.

Đặc điểm cấu tạo: từ có quan hệ láy âm, trong từ ghép. Trong từ láy, có thể chỉ có một từ có nghĩa, từ còn lại không có nghĩa hoặc cả hai từ đều không có nghĩa khi tách ra đứng riêng một mình.

Ví dụ: hăng hái, chăm chỉ, mạnh mẽ.

12. Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:

Cái chàng Dế Choắt, người gày gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Ðã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn ngủn đến giữa lưng, hở cả hai mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Ðôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu, mà mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ.

a) Tìm các từ đơn có trong câu “Ðã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn ngủn đến giữa lưng, hở cả hai mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê.”.

Từ đơn: đã, rồi, mà, cánh, chỉ, đến, giữa, lưng, hở, cả , hai, như, người, mặc, áo.

b) Tìm các từ ghép và các từ láy có trong đoạn văn. Phân tích tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn trên.

Các từ ghép: Dế Choắt, thuốc phiện, thanh niên, ngắn củn, mạng sườn, đôi càng, râu ria, mặt mũi, áo gi-lê

Các từ láy: gầy gò, lêu nghêu, ngắn ngủn, bè bè,nặng nề, ngẩn ngẩn ngơ ngơ

Việc sử dụng các từ láy góp phần miêu tả rõ hơn đặc điểm ngoại hình của Dế Choắt, hiện lên là một chàng dế gầy gò, ốm yếu. Đồng thời thể hiện thái độ mỉa mai của Dế Mèn với Dế choắt.

c) Những trường hợp như râu ria, mặt mũi có phải từ láy không? Vì sao?

Những trường hợp như râu ria, mặt mũi không phải từ láy mà là từ ghép, vì hai tiếng trong từ đều có nghĩa.

13. Các thành phần chính trong câu thường được mở rộng bằng cách nào? Hiệu quả của việc mở rộng ấy là gì? Mở rộng các câu sau và cho biết cách thức mở rộng:

Các thành phần chính trong câu thường được mở rộng bằng các cụm từ. Việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ giúp cho nghĩa của câu trở nên chi tiết, rõ ràng.

a) Trời mưa.

Trời mưa tầm tã (mở rộng vị ngữ bằng cụm động từ).

b) Gió thổi.

Những đợt gió mùa đông bắc thổi rất mạnh. (biến chủ ngữ thành cụm danh từ).

c) Nó đang đọc sách.

Nó đang đọc sách viết về thế giới loài chim (biến vị ngữ có cụm từ thông tin đơn giản thành cụm từ có thông tin cụ thể, chi tiết hơn).

d) Xuân về.

Mùa xuân ấm áp về. (biến chủ ngữ thành cụm danh từ).

14. Để lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản, người viết (nói) cần thực hiện những thao tác gì? Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong những câu sau và giải thích lí do lựa chọn:

Để lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản, người viết hoặc nói cần:

- Xác định nội dung cần diễn đạt

- Huy động các từ ngữ đồng nghĩa, gần nghĩa, từ đó lựa chọn những từ có chức năng diễn đạt chính xác nhất nội dung muốn thể hiện.

- Chú ý kết hợp hài hoà giữa từ ngữ được lựa chọn với những từ ngữ được sử dụng trước và sau nó trong cùng một câu (đoạn văn).

a) Các đội thổi cơm đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ (nồng nhiệt/ nhiệt tình) của người xem.

Các đội thổi cơm đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ nồng nhiệt của người xem.

“nồng nhiệt” thể hiện sự ủng hộ, động viên từ phía người khác dành cho mình.

b) Cô con gái út của phú ông (ưng/ đồng ý/ muốn) lấy Sọ Dừa.

Cô con gái út của phú ông đồng ý lấy Sọ Dừa.

“đồng ý” thể hiện sự bằng lòng của cô con gái út với lời hỏi cưới từ phía Sọ Dừa.

c) Nhút nhát là (nhược điểm/ khuyết điểm) vốn có của cậu ấy.

Nhút nhát là nhược điểm vốn có của cậu ấy.

“nhược điểm” để chỉ những hạn chế vốn có ở con người, còn “khuyết điểm” là để chỉ những thiếu sót, hạn chế mình còn đang gặp phải.

d) Ông đang miệt mài (nặn/ tạc/ khắc) một pho tượng bằng đá.

Ông đang miệt mài tạc một pho tượng bằng đá.

“tạc” khi sử dụng với chất liệu đá.

15. Dùng sơ đồ để chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ.

Giống nhau:

- Đều gọi tên sự vật hiện tượng khái niệm này bằng tên sự vật hiện tượng khái niệm khác.

- Về mặt hình thức hoán dụ giống ẩn dụ ở chỗ chỉ có một vế (vế biểu hiện), còn vế kia(vế được biểu hiện) bị che lấp đi.

Khác nhau:

- Ẩn dụ: Giữa 2 sự vật, hiện tượng trong phép ẩn dụ có quan hệ tương đồng. Cụ thể là : tương đồng về hình thức, về cách thức, phẩm chất, về chuyển đổi cảm giác. Chức năng chủ yếu của ẩn dụ là biểu cảm. 

- Giữa 2 sự vật, hiện tượng trong phép hoán dụ có quan hệ gần gũi (tương cận). Cụ thể là : Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể, lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng, lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật, lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng. Chức năng chủ yếu của hoán dụ là nhận thức. 

16. Xác định ẩn dụ và hoán dụ trong những ví dụ sau:

a) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng.

Ẩn dụ hình ảnh mặt trời trong câu “Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng”. Đó là hình ảnh ẩn dụ cho đứa con.

b) Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông.

Ẩn dụ "lửa lựu": hình ảnh khóm lựu đầu tường đã trổ hoa rực rỡ như ngọn lửa.

c) Nhớ đôi dép cũ nặng công ơn

Yêu Bác lòng ta trong sáng hơn.

Hoán dụ :”dôi dép cũ” chỉ ình ảnh bác Hồ.

17. Tìm trạng ngữ trong đoạn văn sau và lí giải tác dụng của chúng:

Vào thời giặc Minh đặt ách đô hộ ở nước Nam, chúng coi dân ta như cỏ rác, làm nhiều điều bạo ngược. Nghĩa quân Lam Son nhiều lần chống giặc nhưng đều bị thua. Thấy vậy Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn Gươm thần để đánh giặc.

- Vào thời giặc Minh đặt ách đô hộ ở nước Nam – trạng ngữ chỉ thời gian, xác định thời điểm diễn ra câu chuyện.

- Bấy giờ, ở vùng Lam Sơn - trạng ngữ "bấy giờ" được dùng để chỉ thời gian diễn ra sự việc được nhắc đến trong câu và liên kết câu chứa trạng ngữ với chỉ thời gian của sự việc được nhắc đến trong câu.

- Thấy vậy – trạng ngữ dùng để liên kết câu chứa trạng ngữ với những câu trước đó.