Diễn đạt trong văn nghị luận

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận

1. Tìm hiểu các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới

Đề tài: Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua một số bài thơ của tập Nhật kí trong tù: Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi.

(1) Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về tập thơ Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh. Tập thơ gồm những bài được Bác làm trong lúc nhàn rỗi ở nhà lao cực khổ của bọn Tưởng Giới Thạch. Bác vốn chẳng thích làm thơ: “Ngâm thơ ta vốn không ham...”. Nhưng trong hoàn cảnh nhà tù khổ sở, tăm tối, tâm hồn tác giả Hồ Chí Minh vẫn mang một vẻ đẹp lung linh. Vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong các bài thơ: Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi.

(2) Nhắc tới sự nghiệp sáng tác của Hồ Chí Minh, chúng ta không thể không nhắc tới tập thơ Nhật kí trong tù. Tập thơ được viết trong những thời khắc hiếm hoi – được thanh nhàn bất đắc dĩ của Bác giữa chốn lao tù. Thơ không phải là mục đích cao nhất của người chiến sĩ cách mạng, như Người đã tự bạch một cách thật khiêm tốn:

Ngâm thơ ta vốn không ham

               Nhưng vì trong ngục biết làm chi đây?

Nhưng những vần thơ vang lên trong cảnh tù đày, “tê tái gông cùm” lại là những “vần thơ thép” “mà vẫn mênh mông bát ngát tình”. Bởi lẽ, với người nghệ sĩ – chiến sĩ ấy, chỉ có “thân thể ở trong lao”, còn tinh thần Người vẫn vượt thoát qua chấn song, qua xiềng xích, qua dây trói của nhà tù. Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi,... là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó.

❓Yêu cầu:

a) Cùng trình bày một nội dung cơ bản giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ trong hai ví dụ trên khác nhau như thế nào? Hãy chỉ rõ ưu điểm hoặc nhược điểm trong cách dùng từ ngữ của mỗi ví dụ.

b) Chỉ rõ những từ ngữ dùng không phù hợp với đối tượng nghị luận trong các ví dụ trên. Theo anh (chị), có thể sửa lại những từ ngữ này như thế nào để việc diễn đạt đảm bảo yêu cầu của văn nghị luận mà vẫn giữ nguyên được ý chính của câu văn, đoạn văn?

c) Hãy viết một đoạn văn có nội dung cơ bản tương tự như các ví dụ trên nhưng dùng một số từ ngữ khác để thay đổi cách diễn đạt.

Trả lời:

a) Nhận xét về cách dùng từ ngữ:

 

Đoạn văn (1)

Đoạn văn (2)

Ưu điểm

Cách dung từ ngắn gọn, giản dị, đi nhanh vào vấn đề cần nghị luận

Cách diễn đạt uyển chuyển, linh hoạt, chặt chẽ, giàu hình tượng

Nhược điểm

Thiếu hấp dẫn, nhiều từ dung chưa chính xác

Khá dài dòng, một vài từ ngữ dung chưa chính xác

b) Các từ ngữ không phù hợp trong hai ngữ liệu và cách khắc phục:

- Ngữ liệu (1):

+ “Hẳn ai cũng nghe nói” -> hẳn ai cũng từng biết đến.

+ “Nhàn rỗi” -> nhàn rỗi bất đắc dĩ.

+ “Bác vốn chẳng thích làm thơ” -> Bác vốn không lấy việc sáng tác thơ làm sứ mệnh cuộc đời mình.

+ “vẻ đẹp lung linh” -> vẻ đẹp cao quý.

- Ngữ liệu (2): “tinh thần Người vẫn vượt thoát…nhà tù” -> tinh thần Người vẫn tự do tự tại, vượt lên trên sự giam hãm của nhà tù.

c) Viết đoạn văn:

   “Nhật kí trong tù” là viên ngọc vô giá Hồ Chí Minh “vô tình” đem đến cho kho tàng thơ ca dân tộc. Nói “vô tình” bởi tập thơ được sáng tác trong những ngày tháng thư nhàn bất đắc dĩ trong nhà tù tàn bạo của bọn Tưởng Giới Thạch. Dù viết văn làm thơ không phải mục đích lớn nhất và dù Người vẫn nói “Ngâm thơ ta vốn không ham” nhưng khi điều kiện, tâm hồn nhạy cảm và đẹp đẽ của Hồ Chí Minh lại tìm đến thơ như một lẽ tự nhiên vô cùng. Chúng ta có thể dễ dàng nhận ra vẻ đẹp lấp lánh của tâm hồn ấy qua từng thi phẩm trong tập “Nhật kí trong tù”, tiêu biểu như những bài thơ “Chiều tối”, “Giải đi sớm”, “Mới ra tù, tập leo núi”.

2. Tìm hiểu đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.

   Ấy là Huy Cận đó - nhưng một thi sĩ “thiên nhiên” như chàng thì ở nơi nào chẳng được, ở thời nay cũng như ở thời xưa; chàng như không ở trong thời gian mà chỉ ở trong không gian; người ta muốn tưởng linh hồn Huy Cận là đám mây kia, là nỗi hắt hiu trong cõi trời, là hơi gió nhớ thương...

   Trong thơ Việt Nam, nghe bay dậy một tiếng địch buồn. Không phải sáo Thiên Thai, không phải điệu ái tình, không phải lời li tao kể chuyện một cái “tôi”; mà ấy là một bản ngậm ngùi dài: có phải tiếng đìu hiu của khóm trúc, bông lau; có phải niềm than van của bờ sông, bãi cát; có phải mặt trăng một mình đang cảm thương cùng các vì sao?

(Xuân Diệu, Lời tựa cho tập Lửa thiêng, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 1995)

❓Câu hỏi:

a) Những từ ngữ in đậm trong đoạn trích trên có tác dụng biểu hiện cảm xúc của người viết như thế nào và gợi lên điều gì về đối tượng nghị luận?

b) Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ đó có phù hợp với đối tượng nghị luận của đoạn trích không? Tại sao?

Trả lời:

a) Những từ ngữ in đậm bày tỏ tình cảm trìu mến và sự thấu hiểu, đồng cảm sâu sắc của Xuân Diệu đối với hồn thơ Huy Cận. Những từ ngữ ấy cũng gợi lên ấn tượng sâu đậm về đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận, đó là hồn thơ của nỗi buồn vũ trụ, nỗi sầu nhân thế.

b) Các từ ngữ in đậm có sắc thái biểu cảm phù hợp với đối tượng nghị luận bởi:

- Từ “chàng” phù hợp với độ tuổi trẻ trung của Huy Cận khi sáng tác “Lửa thiêng”.

- Các từ ngữ còn lại phù hợp với tâm hồn nhạy cảm, lãng mạn và phong cách nghệ thuật mang cả hứng không gian với nỗi sầu vũ trụ của Huy Cận.

3. Thực hiện yêu cầu sau

❓Chỉ ra những từ ngữ dùng không phù hợp trong đoạn văn sau, thay thế bằng các từ ngữ thích hợp với yêu cầu của văn nghị luận và vấn đề cần nghị luận. Viết lại đoạn văn sau khi đã sửa lại những từ ngữ không thích hợp.

Đề bài: Trình bày những suy nghĩ cửa anh (chị) về mối quan hệ giữa linh hồn và thể xác con người qua đoạn trích cảnh VII của vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ).

   Lưu Quang Vũ là một kịch tác gia vĩ đại. Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt xứng đáng là một kiệt tác trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, người ta ai mà chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Linh hồn có cao khiết, đẹp đẽ thế nào cũng chẳng là gì cả khi không có thể xác. Anh chàng Trương Ba trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt cũng thế mà thôi. Anh ta không thể sống chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác của tên hàng thịt. Chẳng qua đó chỉ là một cái xác “âm u đui mù” nếu không có hồn Trương Ba. Nhưng nó cũng không để cho hồn Trương Ba được yên mà lại còn làm anh ta phát bệnh vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt của nó.

Trả lời:

Từ ngữ không phù hợp và cách khắc phục:

+ “kịch tác gia” -> kịch gia.

+ “vĩ đại” -> xuất sắc/ưu tú.

+ “Sự tranh chấp….trong quá trình con người sống” -> sự hài hòa, thống nhất…

+ “người ta ai mà chẳng phải” -> chúng ta ai cũng cần.

+ “chẳng là gì cả” -> cũng không có ý nghĩa gì.

+ “anh chàng” -> linh hồn, “anh ta” -> Trương Ba.

+ “cũng thế mà thôi” -> cũng vậy.

+ “tên hàng thịt” -> anh hàng thịt.

+ Anh ta -> nhân vật.

+ Phát bệnh -> dằn vặt, đau khổ.

4. Những yêu cầu khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận

- Lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề nghị luận; tránh dùng từ lạc phong cách hoặc từ ngữ sáo rỗng, cầu kì.

- Kết hợp sử dụng các phép tu từ từ vựng và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.

@1882788@

II. Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận

1. Tìm hiểu các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.

Đề bài: Phân tích nhân vật Trọng Thuỷ trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ.

(1) Ở phần đầu truyền thuyết, khi Trọng Thuỷ tìm cách đánh cắp nỏ thần, những âm mưu và tham vọng tăm tối xâm chiếm con người chàng. Sau khi đạt được âm mưu, phần con người trong chàng mới lên tiếng. Giờ đây, chàng phải đối mặt với những mất mát lớn. Chàng mất Mị Châu, người vợ hiền dịu, ngây thơ, hết lòng vì chồng. Đến lúc này chàng mới nhận ra sự tàn khốc của những âm mưu xâm lược mà chàng là kẻ thừa hành và là thủ phạm. Trọng Thuỷ luôn nhìn thấy hình bóng Mị Châu nơi giếng nước vì chàng không muốn tin và không chấp nhận cái chết của nàng, cũng vì thế chàng không thể tha thứ cho bản thân mình. Tuy đã muộn, nhưng trong nỗi ân hận, Trọng Thuỷ đành lựa chọn cái chết để sám hối và mong chuộc lại lỗi lầm, tự trừng phạt và thanh tẩy tội lỗi.

(2) Nếu như từ đầu truyền thuyết, khi Trọng Thuỷ tìm cách đánh cắp nỏ thần, những âm mưu và tham vọng tăm tối xâm chiếm con người chàng thì sau khi âm mưu hoàn tất, phần con người trong chàng mới lên tiếng. Giờ đây, Trọng Thuỷ phải đối mặt với những mất mát lớn. Mất Mị Châu - người vợ hiền dịu, ngây thơ, hết lòng vì chồng, chàng nhận ra sự tàn khốc của những âm mưu xâm lược mà chàng là kẻ thừa hành, hơn thế, chính là thủ phạm. Vì sao Trọng Thuỷ luôn nhìn thấy hình bóng Mị Châu nơi giếng nước? Vì chàng không muốn tin và không chấp nhận rằng: “Nàng đã chết!”. Không thể tha thứ cho bản thân mình, chàng đã lựa chọn cái chết. Cái chết sám hối. Cái chết trong ân hận muộn màn. Cái chết với khao khát được chuộc lại lỗi lầm. Đó chính là cái chết của sự tự trừng phạt. Cái chết ấy có giá trị thanh tẩy những tội lỗi của Trọng Thuỷ.

❓Yêu cầu:

a) So sánh cách sử dụng kết hợp các kiểu câu của hai đoạn văn và chỉ ra hiệu quả diễn đạt của cách sử dụng này.

b) Vì sao trong một đoạn văn nghị luận nên sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu khác nhau?

c) Đoạn văn nào trong hai đoạn văn trên sử dụng phép tu từ cú pháp? Đó là những phép tu từ nào? Phân tích ngắn gọn hiệu quả của những phép tu từ đó trong việc trình bày đề tài và biểu hiện cảm xúc của người viết.

d) Vì sao trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số phép tu từ cú pháp? Các phép tu từ cú pháp thường được sử dụng trong văn nghị luận là những phép tu từ nào? Nêu một số ví dụ và phân tích ngắn gọn.

Trả lời:

a) Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu và hiệu quả diễn dạt:

- Ngữ liệu (1): gồm 7 câu đều sử dụng kiểu câu trần thuật, có sự đan xen giữa câu dài và câu ngắn khác nhau.

=> Tạo nên giọng điệu đều đều, ít điểm nhấn.

- Ngữ liệu (2): gồm 11 câu với sự kết hợp của nhiều kiểu câu như câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu đơn, câu ghép

=> Giọng điệu linh hoạt, biểu hiện phong phú cảm xúc của người viết và diễn tả ấn tượng nội dung nghị luận.

b) Trong đoạn văn nghị luận nên sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu nhằm đem lại hiệu quả diễn đạt, một mặt tạo nên giọng điệu linh hoạt, uyển chuyển cho đoạn văn mặt khác gây ấn tượng với người đọc với những điểm nhấn nội dung và cảm xúc của người viết.

c) Đoạn ngữ liệu (2) sử dụng biện pháp tu từ: câu hỏi tu từ (nhấn mạnh nỗi đau đớn của Trọng Thủy về cái chết của Mị Châu) và phép điệp

=> Tác dụng: Diễn tả nỗi ân hận, day dứt, mặc cảm tội lỗi như xoáy sâu vào lòng nhân vật Trọng Thủy. Thể hiện thành công đề tài của bài văn, cảm xúc của người viết.

d) Bài văn nghị luận nên sử dụng một số phép tu từ cú pháp nhằm tạo nhịp điệu, nhận mạnh thái độ và cảm xúc của người viết. Các phép tư từ cú pháp thường được sử dụng trong văn nghị luận như phép điệp, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, liệt kê…

Ví dụ: Phép lặp cú pháp

- “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa”.

- “Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp”.

2. Tìm hiểu ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.

   Cái làng Thiện Vịnh trong thơ Nguyễn Bính cũng chỉ là một bóng mơ. Làng Thiện Vịnh thật có giữa vùng chiêm khê mùa thối đất Nam Định, Thái Bình, đâu đâu cũng xơ xác nước trắng đồng, gió lùa sóng đồng cờn lên, quằn lại, lật thuyền mảng, cả đến người ra cứu lúa cũng chết đuối. Mỗi năm, mỗi mùa, biết bao người đã bỏ làng đi tha phương. Nhà thơ bó gối ngồi nhìn vào trong đêm. Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng. Nhà thơ tưởng tượng, trên những khổ cực ấy, phấp phới những lứa tuổi đương tơ, hoa cải vàng tháng chạp, mưa dây mưa dợ, trăng rằm sáng như ban ngày và những đêm chèo hát...

   Thơ là niềm khao khát, là ước nguyện của con người. Khi chưa quen Nguyễn Bính, tôi cũng không thật hiểu được những bài thơ viết về đồng quê của Nguyễn Bính và cũng chưa phân biệt được đâu là chút lòng mộc mạc thiết tha của người làm thơ, đâu là cái hoa hoè hoa sói của chàng trai quê ra tỉnh.

(Tô Hoài, Lời giới thiệu Tuyển tập Nguyễn Bính, NXB Văn học, Hà Nội, 1986

❓Yêu cầu:

a) Trong đoạn trích trên, người viết chủ yếu sử dụng kiểu câu nào của tiếng Việt? Kiểu câu đó có hiệu quả thế nào trong việc truyền đạt nội dung thông báo?

b) So sánh kiểu câu của câu văn “Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng.” với những câu khác trong đoạn trích và phân tích ngắn gọn hiệu quả của kiểu câu này trong việc truyền đạt nội dung thông báo và biểu hiện cảm xúc của người viết.

Trả lời:

a) Đoạn trích chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật. Kiểu câu này giúp thông báo thông tin một cách nhẹ nhàng, giản dị với cách thức tự sự.

b) Câu văn “Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng” là kiểu câu đặc biệt, khác với các câu văn còn lại. Hiệu quả của câu đặc biệt này là nhấn mạnh cảm xúc xót xa, thương cảm của người viết về đối tượng nghị luận.

3. Chỉ rõ những nhược điểm trong việc sử dụng kết hợp các kiểu câu của các đoạn văn sau và nêu cách khắc phục những nhược điểm đó để việc diễn đạt nội dung sáng rõ và linh hoạt hơn.

(1) Qua việc xây dựng tình huống, khắc hoạ nhân vật và thể hiện tâm trạng cùng với việc sử dụng hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, gợi những liên tưởng sâu sắc cho người đọc, Nguyễn Minh Châu đã sáng tạo nên một truyện ngắn hay và đặc sắc. Qua nhân vật Nhĩ trong Bến quê, nhà văn đã nói lên những suy tư, trăn trở của con người trong thời khắc mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua nhân vật này, tác giả muốn nhắn nhủ: hãy biết trân trọng những giá trị, những điều bình dị và gần gũi nhất trong cuộc đời.

(2) Kho tàng văn học dân gian Việt Nam rất đồ sộ, gồm những tác phẩm của nhiều dân tộc trên khắp miền đất nước, với nhiều thể loại: thần thoại, sử thi truyền thuyết, truyện cổ tích, ca dao, dân ca,... có giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ to lớn. Kho tàng văn học dân gian Việt Nam là cuốn “bách khoa thư” về cuộc sống, cung cấp cho nhân dân vốn hiểu biết phong phú, toàn diện và thế giới tự nhiên, con người và cuộc sống. Văn học dân gian góp phần bảo tồn và nuôi dưỡng con người: các tác phẩm văn học dân gian thường hướng tới chân, thiện, mĩ; góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách con người, giúp con người phân biệt điều hay, điều dở, cái thiện, cái ác. Ngoài ra, văn học dân gian còn bảo tồn, gìn giữ tiếng nói chung, nền văn hoá dân tộc, là cơ sở, nguồn gốc của văn học viết trong suốt quá trình phát triển của nền văn học Việt Nam.

Trả lời:

 

- Ngữ liệu (1): kết hợp nhiều câu có cùng một kiểu kết cấu [Trạng ngữ, Chủ ngữ + Vị ngữ] khiến đoạn văn trở nên khô cứng, lặp lại một cách nhàm chán.

Cách khắc phục:

   Qua việc xây dựng tình huống độc đáo, cách khắc họa nhân vật ấn tượng và việc thể hiện tâm trạng, sử dụng hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, gợi liên tưởng sâu sắc, Nguyễn Minh Châu đã sáng tạo nên một truyện ngắn đặc sắc. Nhân vật Nhĩ trong “Bến quê” đã bày tỏ những trăn trở, suy tư của con người trong thời khắc mong manh giữa sự sống và cái chết. Dường như, Nhĩ đã gửi tới người đọc lời nhắn nhủ PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại - máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả Nguyễn Minh Châu: hãy biết trân trọng những giá trị, những điều bình dị và gần gũi nhất trong cuộc đời.

- Ngữ liệu (2): kết hợp nhiều câu có cùng một chủ ngữ “văn học dân gian” gây ra sự trùng lặp, đơn điệu, khô cứng.

Cách khắc phục:

+ Câu 1: giữ nguyên.

+ Câu 2: thay chủ ngữ “Kho tàng văn học dân gian Việt Nam” bằng cụm từ “Đó là”.

+ Câu 3: Thay thế “Văn học dân gian góp phần” bằng cụm từ “Cuốn bách khoa thư” này có vai trò”.

+ Câu 4: giữ nguyên.

4. Những yêu cầu khi sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận

- Kết hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc.

- Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc.

III. Ghi nhớ

Khi viết bài văn nghị luận, cần chú ý:

- Về cách dùng từ ngữ:

+ Lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận; tránh dùng từ lạc phong cách hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì.

+ Kết hợp sử dụng các phép tu từ từ vựng và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.

- Về cách sử dụng kết hợp các kiểu câu:

+ Kết hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc.

+ Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc.

@1882723@