Môn học
Chủ đề / Chương
Bài học
Chủ đề
Nội dung lý thuyết
Lệnh input() trong Python dùng để nhập dữ liệu từ bàn phím và gán cho một biến.
Cú pháp:<tên biến> = input(<thông báo nhập>)
Dữ liệu nhập từ input() luôn là kiểu chuỗi. Có thể gán cho nhiều biến bằng cách dùng hàm split() để tách dữ liệu.
Ví dụ 1: Nhập tên và tuổi, gán cho biến.
ten = input("Nhập tên của bạn: ")
print("Tên bạn vừa nhập là:", ten)Ví dụ 2: Nhập hai giá trị, gán cho hai biến.
a = input("Nhập giá trị a: ")
b = input("Nhập giá trị b: ")
print("Giá trị a là:", a)
print("Giá trị b là:", b)Ví dụ 3: Nhập ba giá trị cách nhau bởi dấu cách và gán vào ba biến.
a, b, c = input("Nhập ba giá trị (cách nhau bằng dấu cách): ").split()
print("a =", a)
print("b =", b)
print("c =", c)Lệnh print() dùng để xuất kết quả ra màn hình.
Cú pháp:print(<danh sách biểu thức>, sep = '', end = '')
sep: xác định ký tự phân cách giữa các giá trị (mặc định là khoảng trắng).
end: xác định ký tự kết thúc (mặc định là xuống dòng).
Có thể dùng f-string để định dạng xuất giá trị.
Ví dụ 4: Dùng print() với sep và end.
a = input("Nhập tên: ")
b = input("Nhập họ: ")
c = input("Nhập tên đệm: ")
print(a, b, c)
print(a, b, c, sep=" - ")
print(a, b, c, sep=",", end=".\n")Ví dụ 5: Dùng f-string.
ho = "Nguyễn"
tenlot = "Văn"
ten = "A"
print(f"Họ và tên: {ho} {tenlot} {ten}")
print(f"Họ tên: {tenlot} {ten}, Tuổi: {6*1}")Khi nhập dữ liệu bằng input(), dữ liệu mặc định là kiểu chuỗi.
Để sử dụng được như số, cần chuyển kiểu bằng các hàm như int(), float().
Ví dụ minh họa:

Có thể kết hợp chuyển đổi kiểu trong cùng lệnh nhập:a = int(input("Nhập giá trị a: "))
hoặc a, b = map(int, input().split())
Hình 2a, 2b: Minh họa phép cộng chuỗi và phép cộng số sau khi chuyển kiểu.
Nếu dữ liệu đầu vào không hợp lệ (ví dụ: chữ, dấu thập phân sai…), chương trình báo lỗi.

Hình 3a, 3b, 3c: Minh họa lỗi khi dùng int() và float() sai kiểu.
