Bài 9. Đô thị hóa

Nội dung lý thuyết

I. ĐẶC ĐIỂM ĐÔ THỊ HOÁ Ở VIỆT NAM

1. Lịch sử đô thị hóa ở Việt Nam

* Quá trình đô thị hoá chậm:

- Thế kỉ thứ III trước Công Nguyên đã có đô thị đầu tiên (Cổ Loa)

- Thế kỉ VI: Thành Thăng Long, Phú Xuân, Hội An, ĐN, Phố Hiến.

- Thời Pháp thuộc: Đô thị quy mô nhỏ. Chức năng hành chính, quân sự.
Cổ Loa

- Từ đó đến năm 1975, đô thị hoá diễn ra chậm.

- Từ khi bắt đầu công cuộc Đổi mới (1986), đô thị hoá diễn ra nhanh hơn và có đặc điểm sau:

+ Đô thị hoá gắn với công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

+ Số lượng đô thị ngày càng mở rộng và thay đổi chức năng.

2. Tỉ lệ dân thành thị và quy mô đô thị

- Số lượng đô thị tăng khá nhanh: mạng lưới đô thị bao gồm TP trực thuộc Trung ương; thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố và thị xã; thị trấn. Bước sang thế kỉ XXI, tổng số đô thị tăng khá nhanh, số lượng thành phố tăng nhanh nhất.

Tỉ lệ dân thành thị và quy mô đô thị

II. PHÂN BỐ MẠNG LƯỚI ĐÔ THỊ VIỆT NAM

Bảng 9.2

- Số lượng đô thị tăng khá nhanh: mạng lưới đô thị bao gồm TP trực thuộc Trung ương; thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố và thị xã; thị trấn. Bước sang thế kỉ XXI, tổng số đô thị tăng khá nhanh, số lượng thành phố tăng nhanh nhất.

- Phân loại đô thị: dựa vào tiêu chí về vị trí, chức năng, vai trò, quy mô và mật độ dân số, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan ⇒ đô thị nước ta phân thành 6 loại: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV, loại V, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận. Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là 2 đô thị đặc biệt. Cấp Trung ương quản lí các TP trực thuộc Trung ương, cấp tỉnh quản lí TP trực thuộc tỉnh (loại I, II, III) và thị xã (loại III, IV), cấp huyện quản lí các thị trấn (loại IV, V).

- Mạng lưới đô thị phủ khắp các vùng nhưng có sự khác nhau giữa các vùng: Tập trung xây dựng các vùng đô thị, hành lang đô thị, dải đô thị ven biển, các đô thị động lực của từng vùng và cả nước, đô thị kết nối khu vực và quốc tế. Phát triển chuỗi đô thị ven biển, đô thị hải đảo gắn với chiến lược kinh tế biển và đảm bảo quốc phòng an ninh.

III. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA

1. Tích cực

- Đô thị hóa kéo theo sự chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp và dịch vụ có năng suất cao hơn. Năng suất lao động cao là nhân tố quyết định phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống.

- Đô thị hóa là động lực phát triển kinh tế của cả nước và các địa phương. Năm 2021, đô thị chiếm 36,2% số lao động đang làm việc cả nước nhưng đóng góp tới 70% GDP, tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân sách. Trình độ đô thị hóa càng cao, tỉ lệ lao động đô thị càng lớn, đóng góp cho GDP càng nhiều, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh.

- Đô thị hóa sẽ tăng cường cơ sở hạ tầng kĩ thuật, xã hội như: điện nước, đường sá, trường học, bệnh viện, hệ thống thông tin liên lạc, thương mại, ngân hàng, tài chính, … phục vụ tốt hơn cho sản xuất, kinh doanh và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.

- Đô thị hóa nông thôn góp phần phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; lan tỏa và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị vào nông thôn; môi trường, cảnh quan nông thôn biến đổi theo hướng hiện đại hơn.

2. Tiêu cực

- Đô thị hóa diễn ra tự phát, không theo quy hoạch sẽ gây sức ép việc làm, quá tải về cơ sở hạ tầng – vật chất kĩ thuật, nảy sinh các vấn đề an ninh xã hội và ô nhiễm môi trường.