Nội dung lý thuyết
Trong khai thác cá biển, con người khai thác cá và tác động lên các loài sinh vật biển khác trong hệ sinh thái biển.

Đánh bắt cá quá mức gián tiếp làm suy giảm số lượng cá heo và hải cẩu, do đó, các loài sinh vật này cần được bảo tồn. Vấn đề bảo tồn thu hút sự quan tâm của cộng đồng, các chính phủ và ngư dân. Dựa trên các thông tin thu được, con người có các điều chỉnh về công nghệ, phương pháp đánh bắt nhằm khai thác hợp lí nguồn cá biển, giúp bảo tồn cá heo và hải cẩu.
Sinh thái nhân văn là lĩnh vực khoa học nghiên cứu các tương tác có hệ thống giữa xã hội loài người và hệ sinh thái. Các tương tác này quyết định sự tồn tại và phát triển của loài người trong mối quan hệ với các yếu tố môi trường.
Hệ xã hội bao gồm cư dân, các tổ chức xã hội, các giá trị,...
Hệ sinh thái gồm các loài sinh vật, các nhân tố vô sinh tự nhiên và các công trình nhân tạo. Hệ sinh thái cung cấp dịch vụ sinh thái cho hệ xã hội, ví dụ như vật chất, năng lượng, thông tin để đáp ứng các nhu cầu của con người. Con người tác động lên hệ sinh thái thông qua các hoạt động sống, dẫn tới sự thay đổi vật chất, năng lượng, thông tin của hệ sinh thái.

Phát triển bền vững được định nghĩa là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Như vậy, phát triển bền vững là một trạng thái xã hội, nơi các điều kiện sống và tài nguyên được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của con người trong hiện tại và tiếp tục đáp ứng ổn định trong tương lai.
Phát triển bền vững là sự kết hợp hài hoà của phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường cho các thế hệ tương lai.

Kinh tế phát triển bền vững là nền kinh tế tăng trưởng liên tục, không gây ra suy thoái tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo. Xã hội phát triển bền vững khi sự công bằng giữa các tầng lớp xã hội và giữa các thế hệ được đảm bảo. Môi trường bền vững khi các nguồn tài nguyên được duy trì ổn định, không bị suy thoái.
Mối quan ngại lớn hiện nay đối với sự phát triển bền vững là mâu thuẫn giữa hai xu hướng toàn cầu có tác động qua lại với nhau: xã hội loài người ngày càng phát triển, đáng chú ý là sự gia tăng dân số, và môi trường ngày càng suy thoái như suy giảm tài nguyên, ô nhiễm môi trường. Hai xu hướng này thể hiện những mâu thuẫn giữa hệ xã hội và hệ sinh thái, đe doạ sự phát triển bền vững.


Giá trị của sinh thái nhân văn là giúp con người nhận thức được mối tương tác giữa hệ xã hội với hệ sinh thái, từ đó có những hành động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực đến sự phát triển bền vững.
Môi trường bền vững khi các nguồn tài nguyên được duy trì ổn định và đa dạng. Điều này đòi hỏi cần có các hoạt động vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người vừa đảm bảo nguồn tài nguyên không bị suy giảm.
Để hạn chế và khắc phục những tác động xấu của sự phát triển xã hội đến môi trường, chúng ta cần xây dựng những chính sách phát triển kinh tế và xã hội hài hoà với môi trường. Phát triển kinh tế bền vững khi các nguồn tài nguyên được sử dụng hợp lí và ổn định, không làm suy thoái và hạn chế gia tăng chất thải vào môi trường.

Sự phát triển công nghệ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên và hạn chế các tác động tiêu cực lên môi trường. Ví dụ: Sử dụng pin năng lượng mặt trời để tạo ra điện.

Phát triển xã hội cần đảm bảo sự công bằng giữa các thành phần xã hội trong tiếp cận, sử dụng tài nguyên, giáo dục, các hoạt động xã hội, chính trị,... Không chỉ các thế hệ hiện tại, các thế hệ tương lai cũng cần được tiếp cận nguồn tài nguyên một cách công bằng.