Nội dung lý thuyết

Bộ chọn phần tử được dùng để áp dụng CSS cho một hoặc nhiều phần tử HTML nhằm tạo sự thống nhất trong trình bày. Mỗi bộ chọn tương ứng với tên phần tử HTML.
Cú pháp khai báo:
Tên_bộ_chọn_phần_tử { thuộc tính 1: giá trị; thuộc tính 2: giá trị; ... }
CSS có thể được khai báo và áp dụng theo hai cách:
Internal CSS: khai báo trong cặp thẻ <style> đặt trong phần <head>.
Ví dụ: Khai báo bộ chọn p và h1 trong thẻ <style> thì các đoạn văn và tiêu đề tương ứng trong trang HTML sẽ được áp dụng định dạng.

External CSS: dùng khi muốn áp dụng định dạng chung cho nhiều trang HTML. Quy tắc định dạng được lưu trong tệp có đuôi .css và được liên kết với trang HTML bằng thẻ <link> trong phần <head>.

Ngoài ra, nếu nhiều phần tử có chung định dạng, có thể gộp bộ chọn bằng cách liệt kê các tên bộ chọn, ngăn cách bằng dấu phẩy để tránh lặp lại.

color: định dạng màu chữ. Thuộc tính color định dạng màu chữ, được khai báo như sau: color: Màu;
Trong đó giá trị Màu thường được xác định các màu phổ biến như red, green, blue,...
background-color: định dạng màu nền cho phần tử. Thuộc tính background-color định dạng màu nền, áp dụng được cho tất cả phần tử như khai báo sau: background-color: Màu;
Ví dụ đoạn văn bản HTML trong Hình 6a sẽ trình bày các phần tử h1, h2 có màu xanh nước biển, phần tử p có màu đỏ khi hiển thị trên màn hình trình duyệt web (Hình 6b).

Ví dụ văn bản HTML trong Hình 7a sẽ trình bày trang web với nền màu xanh lơ khi hiển thị trên màn hình trình duyệt web (Hình 7b).

font-family: định dạng tên phông chữ (có thể dùng nhiều tên, ngăn cách bằng dấu phẩy). Được khai báo như sau: font-family: Tên phong chữ;
Trong đó tên phòng chữ là một hoặc nhiều tên phông chữ khác nhau ngăn cách nhau bởi dấu ",".
font-size: định kích cỡ chữ (đơn vị pixel hoặc phần trăm). Được khai báo như sau: font-size: Kích cỡ;
Ví dụ: phần tử p dùng phông Times New Roman, cỡ chữ 20px (Hình 8a–8b).

border-style: quy định kiểu đường viền (solid – liền nét, dotted – chấm,...). Cú pháp khai báo border-style: Kiểu trình bày;
Một số kiểu trình bày thông dụng như dotted - đường viền là những dấu chấm liền nhau, solid - đường viền nét liền đậm.
border-color: quy định màu đường viền (chỉ áp dụng khi đã có border-style).
Lưu ý: Định dạng boder-color chỉ được áp dụng khi thuộc tính border-style được khai báo.
Ví dụ: đường viền đỏ, nét liền bao quanh thẻ p (Hình 9a–9b).
