Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)

Nội dung lý thuyết

1. Bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước

a. Miền Bắc 

- 10/10/1954, quân ta tiếp quản Hà Nội.

- 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch trở về Thủ đô .

- 16/5/1955, Pháp rút khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.

b. Miền Nam 

- 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam

- Ở miền Nam, Mĩ thay Pháp, lập chính quyền Ngô Đình Diệm, âm mưu chia cắt VN, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự ở Đông Nam Á.

2. Các giai đoạn phát triển chính của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975)

Giai đoạn

Miền Bắc

Miền Nam

1954 - 1960

- 1954 – 1957: Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh

- 1958 – 1960: Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội

- 1954 – 1958: Đấu tranh đòi thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, bảo vệ hoà bình, giữ gìn và phát triển lực lượng.

- 1959 – 1960: Tháng 1/1959, Hội nghị lần thứ 15 của Đảng quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng → bùng nổ phong trào Đồng khởi (1959 – 1960)

→ Bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

→ Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20/12/1960)

1961 – 1965

- Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất nhằm xây dựng bước đầu cơ sở vật chất – kĩ thuật của CNXH

* Chiến tranh đặc biệt:

- Nguyên nhân: hình thưcs thống trị bằng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm bị thất bại.

+ Hình thức: chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới → chia cắt lâu dài VN

+ Lực lượng: quân đội Sài Gòn do cố vấn Mĩ chỉ huy

+ Thủ đoạn: dồn dân lập ấp chiến lược → xương sống của chiến tranh đặc biệt

* Chiến đấu chống chiến lược CTĐB:

- Mặt trận quân sự:

+ Chiến thắng Ấp Bắc (1963): mở ra khả năng đánh bại chiến lược CTĐB

+ Chiến thắng Bình Giã (1964): CTĐB bị phá sản về cơ bản.

+ Chiến thắng An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài: CTĐB bị phá sản hoàn toàn.

- Phong trào phá Ấp chiến lược diễn ra mạnh mẽ với quyết tâm Một tấc không đi một li không rời.

1965 – 1968

- Vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ vừa sản xuất và thực hiện nghĩa vụ hậu phương đối với miền Nam

* Chiến lược Chiến tranh cục bộ

- Lực lượng: quân Mĩ, quân đồng minh Mĩ và quân đội Sài Gòn.

- Thủ đoạn: mở các cuộc hành quân tìm diệt và bình định

* Chiến đấu chống chiến lkưọc CTCB

- Mặt trận quân sự:

+ Chiến thắng Núi Thành, vạn Tường: mở ra khả năng đánh bại CTCB

+ Chiến thắng trong hai mùa khô 1965 – 1966, 1966 – 1967.

+ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu thân 1968: làm phá sản CTCB, buộc Mĩ tuyên bố chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc và chấp nhận đàm phán với ta tại Pari.

1969 – 1973

- Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai, làm tròn nghĩa vụ hậu phương → trận ĐBP trên không, buộc Mĩ kí HĐ Pa-ri.

* Chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh:

- Lực lượng: quân đội Sài Gòn

- Thủ đoạn: hoà hoãn, thoả hiệp với Liên Xô và Trung Quốc (1972) → gây khó khăn cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta.

* Chiến dấu chống chiến lược VN hoá chiến tranh:

- Mặt trận quân sự:

+ Quân dân VN phối hợp với Lào, Campuchia đánh bại các cuộc hành quân của quân đội Sài Gòn.

+ Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972: buộc Mĩ tuyên bố Mĩ hoá trở lại chiến tranh xâm lược, tức thừa nhận sự thất bại của VNH chiến tranh

- Chính trị:

+ Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam VN ra đời (6/1969).

+ Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương biểu thị quyết tâm đoàn kết chiến đấu chống Mĩ (4/1970)

- Ngoại giao:

+ Hiệp định Pari được kí kết (1973) về chấm dứt chiến tranh lập lại hoa bình ở VN.

1973 - 1975

Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, tiếp tục chi viện cho miền Nam

- Đấu tranh chống bình định – lấn chiếm, tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.

- Chiến thắng Đường 14 – Phước Long (1975) → trận trinh sát chiến lược

- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975: Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng, Hồ Chí Minh

CÁC CHIẾN LƯỢC CHIẾN TRANH CỦA MỸ (1961 – 1973)

1. Giống nhau:

- Cả 3 chiến lược đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mỹ nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng của ta, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ.

- Chiến lược chiến tranh đặc biệt và Việt Nam hóa chiến tranh đều sử dụng quân Sài Gòn là chủ yếu dưới sự chỉ huy của cố vấn Mỹ.

- Chiến lược chiến tranh cục bộ và Việt Nam hóa chiến tranh đều có mở rộng chiến tranh phá hoại ra miền Bắc.

2. Khác nhau:

 

Chiến tranh đặc biệt

1961 - 1965

Chiến tranh cục bộ

1965 - 1968

Việt Nam hoá chiến tranh 1969 - 1973

TT Mỹ

Kennedy và Johnson

Johnson

Nixon

Âm mưu

- Tiến hành chủ yếu bằng quân Sài Gòn, dưới sự chỉ huy của cố vấn Mỹ, vũ khí, phương tiện chiến tranh Mĩ

 - Âm mưu cơ bản là “dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam”

 

- Tiến hành bằng lực lượng chủ yếu là quân viễn chinh Mỹ, phối hợp với quân đồng minh và quân Sài Gòn. nhằm “tìm diệt” và “bình định” vào vùng căn cứ kháng chiến

- Tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp của hỏa lực và không quân Mỹ, vẫn do Mỹ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn. Thực chất là quay trở lại âm mưu “Dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam” để giảm xương máu người Mỹ trên chiến trường.

Thủ đoạn

- Đề ra kế hoạch Staley – Taylor: bình định miền Nam trong 18 tháng.

- Dồn dân lập “Ấp chiến lược”, sử dụng chiến thuật “trực thăng vận”, “thiết xa vận”.

- Hành quân càn quét tiêu diệt  cách mạng, phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển, ngăn chặn chi viện của miền Bắc cho miền Nam.

- Với ưu thế về quân sự, Mỹ mở cuộc hành quân “tìm, diệt” vào Vạn Tường và 2 cuộc phản công 2 mùa khô 1965-1966 và 1966-1967 nhằm “tìm diệt” và “bình định” vào căn cứ kháng chiến.

- Quân Sài Gòn được sử dụng như lực lượng xung kích, mở rộng xâm lược Campuchia và Lào, thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

- Thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô, hạn chế sự giúp đỡ của càc nước nầy đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta

Phạm vi

miền Nam

cả hai miền Nam Bắc.

Tiến hành ở hai miền Nam Bắc, mở rộng xâm lược Campuchia và Lào, âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

Quốc sách

Ấp chiến lược

Tìm diệt

Bình định

Miền Nam chiến đấu

- 02/01/1963, ta thắng lớn ở Ấp Bắc (Mĩ Tho) → phong trào “thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công” => chứng minh ta có khả năng đánh bại Chiến tranh đặc biệt của Mỹ.

- Đông – Xuân 1964 – 1965, ta thắng lớn ở trận Bình Giã (12/1964), đánh bại chiến lược “trực thăng vận” và “thiết xa vận”. Sau đó, ta tiếp tục giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài.., làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.

- Trận Vạn Tường (08/1965): được coi là “Ấp Bắc” đối với Mĩ, mở đầu cao trào “tìm Mĩ đánh, lùng ngụy diệt” trên khắp miền Nam.

- Cuộc tấn công 2 mùa khô: 1965 – 1966 và  1966 - 1967

- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968.

 

- Ta chiến đấu trên chiến trường và trên bàn đàm phán chống lại cuộc chiến tranh toàn diện trên toàn Đông Dương.

- 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập,

- 04/1970: Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương quyết tâm đoàn kết chống Mỹ.

- Cuộc Tiến công chiến lược 1972

 

Chiến thắng quyết định

Trận Bình Giã (12/1964).

Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968.

Cuộc Tiến công chiến lược 1972

Ý nghĩa

Là thất bại có tính chiến lược của Mỹ, buộc Mỹ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (tức thừa nhận sự thất bại của chiến tranh đặc biệt).

- Làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ.

- Buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mỹ hoá” chiến tranh và chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến bàn đàm phán với ta tại Paris.

- Giáng đòn mạnh vào chiến lược “Việt Nam hóa” chiến tranh.

- Buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại cuộc chiến tranh (tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh).

3. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ (1954 - 1975)

a. Nguyên nhân thắng lợi

- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối đúng đắn, sáng tạo.

- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết chiến đấu, lao động cần cù.

- Hậu phương miền Bắc đáp ứng các yêu cầu của cuộc chiến.

- Sự phối hợp chiến đấu của ba dân tộc Đông Dương.

- Sự ủng hộ của các lực lượng cách mạng trên thế giới, nhất là Liên Xô, Trung Quốc...

- Nhân dân Mỹ và nhân dân thế giới phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ.

Nguyên nhân thắng lợi

b. Ý nghĩa

- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc; chấm dứt ách thống trị của đế quốc và phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.

- Mở ra kỷ nguyên mới : độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.

- Tác động đến tình hình nước Mỹ và thế giới; cổ vũ phong trào cách mạng thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ Latinh.

- Thắng lợi có tầm quan trọng quốc tế và tính thời đại sâu sắc.