Nội dung lý thuyết
* Quả nhãn: giàu đường, vitamin C và vitamin K; được sử dụng để ăn tươi, sấy khô và chế biến đồ hộp.

- Bộ rễ
+ Ăn sâu từ 3 m đến 5 m.
+ Rễ tập trung chủ yếu ở độ sâu khoảng 10 - 15 cm.
- Thân và cành:
+ Nhãn là cây thân gỗ, trưởng thành có chiều cao khoảng 10 – 12 m.
+ Mỗi năm cây nhãn ra từ 2 đến 4 đợt cành mới nên cây có nhiều cành.
- Lá:

+ Lá kép lông chim, mọc so le, xanh quanh năm.
+ Mỗi lá dài khoảng 15 – 25 cm, có từ 6 đến 10 lá chét ở bên.
+Các lá non mới mọc:
Có màu đỏ tím hồng.
Dần chuyển sang màu xanh khi lá trưởng thành.
- Hoa:

+ Màu vàng nhạt.
+ Mọc thành chùm ở đầu cành hay nách lá.
+ Cây nhãn có ba loại hoa: hoa cái, hoa đực và hoa lưỡng tính.
+ Khi thụ phấn thuận lợi, hoa cái và hoa lưỡng tính sẽ tạo thành quả.
- Quả:

+ Quả nhãn có dạng hình cầu:
Khi chín có đường kính khoảng 1,5 – 3,0 cm.
Khối lượng 12 – 22 g tùy giống.
+ Vỏ quả mỏng, dai, màu sắc thay đổi từ xanh vàng lúc non đến vàng nâu khi chín, có giống vỏ quả màu tím nâu.
+ Thịt quả:
Màu trắng đục.
Mọng nước.
Vị ngọt.
+ Hạt nhãn hình cầu, màu đỏ nâu hoặc nâu đen.
- Nhiệt độ thích hợp cho cây nhãn sinh trưởng và phát triển là 21 – 27°C.
- Nhiệt độ thích hợp cho thụ phấn và thụ tinh của hoa nhãn là 18 – 25°C.
- Cây nhãn cần ánh sáng mạnh nhưng cũng chịu được bóng râm.
- Phần tán bị che bóng thường không ra hoa, đậu quả tốt.
- Cây nhãn ưa ẩm và chống chịu kém với ngập úng.
- Lượng mưa hàng năm thích hợp cho trồng nhãn là 1 200 – 1 600 mm.
- Cần nhiều nước trong thời kì ra hoa và sinh trưởng của quả.
- Cây nhãn trồng được trên nhiều loại đất như:
+ Đất cát pha.
+ Đất thịt.
+ Đất phù sa.
- Đất có:
+ Thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, thoát nước tốt.
+ Độ pH 5,5 – 6,5.
+ Độ mặn thấp hơn 0,2%.

- Thời vụ trồng nhãn thuận lợi:
+ Vụ xuân (tháng 2 – 4).
+ Vụ thu (tháng 8 – 10).
- Ở vùng thiếu nước nên trồng vào đầu mùa mưa (tháng 4 – 5).
- Ở miền Bắc cần tránh trồng vào mùa đông.
- Khoảng cách trồng nhãn thích hợp là 5 m × 5 m.
- Mật độ trồng khoảng 400 cây/ha.
- Đào hố:
+ Kích thước 70 cm × 70 cm.
+ Sâu 40 – 50 cm.
- Mỗi hố trồng bón lót:
+ 30 kg phân chuồng hoai mục.
+ 0,5 kg phân lân nung chảy.
+ 0,1 kg phân NPK 20-20-15.
- Trộn đất với phân bón lót và lấp đất miệng hố để chuẩn bị trồng.
- Loại bỏ túi bầu, đặt bầu cây vào chính giữa hố trồng rồi lấp đất kín bầu, dùng tay nén chặt.
- Cắm cọc chéo với thân cây, ngược chiều gió và dùng dây mềm buộc cố định để chống gió làm lung lay rễ cây.
- Dùng cây cỏ, thân, lá khô phủ gốc dày 7 – 10 cm và tưới đẫm nước ngay sau khi trồng để giữ ẩm đất.
* Bón phân ở thời kì trước khi thu hoạch quả:
- Loại phân bón và liều lượng bón phụ thuộc vào tuổi của cây.
- Đạm urea, super lân, và phân KCl được hòa vào nước với nồng độ 0,3 – 0,5% và được tưới rộng trên mặt đất trong tán cây.
- Tiến hành bón phân sau mỗi đợt lộc mới, khoảng 4 – 5 lần bón/năm.
Tuổi cây | Lượng phân bón (kg/cây/năm) | |||
Phân hữu cơ | Đạm urea | Super lân | Phân KCI | |
1 | 10 | 0,1 – 0,2 | 0,7 – 1,0 | 0,2 – 0,3 |
2 | 15 | 0,2 – 0,3 | 1,0 - 1,2 | 0,2 – 0,3 |
3 | 30 | 0,3 – 0,5 | 1,2 – 1,5 | 0,3 – 0,5 |
* Bón phân ở thời kì thu hoạch quả:
- Lượng phân bón được chia thành 5 lần bón trong 1 năm:
=> Nhằm tăng hiệu quả sử dụng phân bón và tăng chất lượng quả nhãn.
Lần | Thời điểm bón phân | Lượng và loại phân bón (kg/cây/năm) |
1 | Khi xuất hiện nụ hoa | 0,25 – 0,5 kg đạm urea; 0,25 – 0,3 kg phân KCl |
2 | Khi hoa nở | 0,25 – 0,5 kg đạm urea; 0,25 – 0,3 kg phân KCl |
3 | Khi quả có đường kính 1 – 2 cm | 0,25 – 0,5 kg đạm urea; 0,25 – 0,7 kg phân KCl |
4 | Khi quả vào giai đoạn phát triển thịt quả | 0,25 – 0,7 kg phân KCl |
5 | Sau khi thu hoạch quả | 30 – 50 kg phân chuồng; 2 – 4 kg super lân; 1 – 2 kg đạm urea; 1 – 2 kg KCl |
- Phân hữu cơ và super lân bón xung quanh theo hình chiếu của tán cây với;
+ Chiều rộng 20 – 30 cm.
+ Sâu 10 – 15 cm.
- Phân đạm urea và phân KCl được bón theo hai cách:
+ Cách 1:
Hòa loãng phân bón vào nước với nồng độ 0,3 – 0,5%.
Tưới rộng trên mặt đất theo hình chiếu tán cây.
+ Cách 2:
Rắc đều phân rộng trên mặt đất trong tán cây rồi tưới để làm tan phân bón.
- Sau khi trồng, cần duy trì độ ẩm đất ở 70% bằng cách:
+ Tưới nước mỗi lần với lượng 10 – 20 lít/cây cho đến khi cây ra hoa để thu hoạch quả.
+ Tăng lượng nước tưới 30 – 50 lít/cây.
+ Tưới 2 – 3 ngày/lần khi cây ra hoa đến kết thúc thu hoạch.
- Sau mỗi lần bón phân nên tưới nước để làm tan phân bón giúp cây hấp thụ thuận lợi.
- Sâu hại chính trên cây nhãn:
+ Sâu đo.
+ Bọ xít nâu.

+ Rệp.
+ Sâu đục cuống quả.
+ Sâu đục quả.

+ Sâu đục thân.

- Bệnh hại phổ biến trên cây nhãn:
+ Sương mai.
+ Thán thư.
+ Chổi rồng (do nhện lông nhung).

- Các biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp cơ giới:
Bắt bọ xít nâu.
Cắt bỏ cành sâu, bệnh nghiêm trọng.
+ Biện pháp canh tác:
Tăng cường bón phân hữu cơ.
Chọn cây giống sạch bệnh.
Tỉa cành, tạo tán.
+ Biện pháp sinh học: Sử dụng:
Chế phẩm vi sinh phòng trừ bệnh có chứa Bacillus spp., Streptomyces spp., và Trichoderma spp.
Chế phẩm chứa nấm xanh, nấm trắng phòng trừ sâu hại.
+ Biện pháp hóa học:
Sử dụng thuốc có thành phần thiamethoxam, acetamiprid để diệt sâu đục, rệp.
Dùng thuốc gốc đồng, thuốc gốc metalaxyl, hexaconazole, propiconazole để chữa bệnh thán thư.
- Khi cây con đạt đến độ cao 60 – 70 cm, tiến hành cắt ngọn.
- Khi cây ra mầm mới:
+ Tỉa bớt cành.
+ Chỉ giữ lại 3 – 4 cành khỏe phân bố đều về các hướng để tạo cành cấp 1.
- Khi cành cấp 1 dài 30 – 35 cm:
+ Tiến hành bấm ngọn để tạo cành cấp 2.
+ Tiếp tục quy trình này đến hết năm thứ hai hoặc thứ ba.
- Với những cây nhãn ra hoa sau khi trồng 1 – 2 năm:
+ Ngắt bỏ hoa.
=> Để cây tập trung phát triển thân, tán.
- Sau khi thu hoạch quả:
+ Cắt tỉa toàn bộ:
Cành tăm.
Cành bị sâu bệnh.
Cành trong tán.
Cành vượt.
Cành sát mặt đất.
=> Để cây thông thoáng.
* Kĩ thuật hạn chế lộc đông:
- Cần áp dụng các biện pháp hạn chế lộc đông để cây tập trung dinh dưỡng nuôi lộc thu và phân hóa mầm hoa.
- Có 2 cách hạn chế lộc đông:
+ Kĩ thuật hạn chế lộc đông bằng hóa chất:
Vào cuối tháng 11 hoặc tháng 12 hằng năm, khi lộc đông của một số cây mọc dài 5 – 10 cm, tiến hành phun 1 lần dung dịch Ethrel 400 ppm.
Sau khi phun 10 – 15 ngày thì lộc khô và rụng đi.
+ Kĩ thuật hạn chế lộc đông bằng khoanh vỏ:
Tiến hành khoanh vỏ vào tháng 12.
Khi lộc đã thành thục, chọn những cây sinh trưởng khỏe, dùng dao sắc hoặc dụng cụ chuyên dụng khoanh hết lớp vỏ của cành cấp 1 hoặc cấp 2 với chiều rộng vết khoanh 0,4 – 0,5 cm.

* Kĩ thuật tỉa quả:
- Tỉa bớt quả để quả to, nhiều cùi. Một chùm nhãn chỉ nên để tối đa 30 quả.
- Khi quả có đường kính 0,5 cm, tiến hành tỉa bỏ những quả bị sâu bệnh, quả dị hình.