Bài 6: Dân số Việt Nam

Nội dung lý thuyết

I. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ

1. Quy mô và gia tăng dân số

- Năm 2021, Việt Nam có 98,5 triệu người, đứng thứ 3 Đông Nam Á, thứ 8 châu Á và thứ 15 thế giới.

- Quy mô dân số nước ta lớn, tiếp tục tăng lên nhưng có xu hướng tăng chậm lại, tỉ lệ tăng dân số giảm dần.

2. Cơ cấu dân số

- Theo giới: khá cân bằng, đạt 99,4 nam/100 nữ. Tuy nhiên, tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn diễn ra, đạt 112 bé trai/100 bé gái.

- Theo tuổi: biến đổi nhanh theo hướng giảm tỉ lệ nhóm trẻ em, tăng tỉ lệ nhóm cao tuổi.

Tháp dân số Việt Nam năm 1979 và năm 2021

- Theo dân tộc: dân tộc Kinh chiếm khoảng 85% tổng số dân, các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 15%.

- Theo trình độ học vấn: được nâng cao dần:

+ Tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ đạt 95,7%.

+ Số năm đi học trung bình của dân số từ 25 tuổi trở lên là 9,1 năm.

3. Phân bố dân cư

- Năm 2021, mật độ dân số nước ta là 297 người/km2, cao gấp 5 lần nước trung bình thế giới.

- Mật độ dân số có sự chênh lệch giữa:

+ Các vùng trong cả nước.

+ Thành thị và nông thôn.

II. THẾ MẠNH VÀ HẠN CHẾ VỀ DÂN SỐ

1. Thế mạnh

- Tạo ra thị trường tiêu thụ lớn, động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và tăng sức hấp dẫn thu hút đầu tư.

- Nguồn lao động dồi dào, đáp ứng nhu cầu phát triển và bảo vệ Tổ quốc.

- Tạo điều kiện nâng cao chất lượng dân số và cuộc sống dân cư.

2. Hạn chế

- Thách thức về an ninh lương thực, năng lượng; đảm bảo việc làm, giáo dục; sử dụng tài nguyên;...

- Đòi hỏi chi phí an sinh xã hội, y tế,...

- Phân bố dân cư chênh lệch lớn gây ra thách thức về lao động và môi trường.

III. CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ CỦA VIỆT NAM

1. Mục tiêu của chiến lược

- Duy trình vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh.

- Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số dưới 10 nghìn người.

- Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lí.

- Nâng cao chất lượng dân số: tăng tuổi thọ bình quân, nâng cao thể trạng người dân Việt Nam; phát huy tối đa lợi thể cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững.

- Thúc đẩy phân bố dân số hợp lí và bảo đảm quốc phòng an ninh.

- Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

2. Giải pháp

- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về dân số.

- Đẩy mạnh giáo dục, truyền thông về dân số và phát triển.

- Phát triển mạng lưới dịch vụ nâng cao chất lượng dân số: tư vấn, khám sức khoẻ trước hôn nhân, kế hoạch hóa gia đình, tầm soát trước sinh và sơ sinh, chăm sóc sức khỏẻ nhân dân, sức khoẻ người cao tuổi, phát triển giáo dục và đào tạo,...

- Bảo đảm đủ nguồn lực cho công tác dân số từ ngân sách Nhà nước và huy động nguồn lực xã hội.

- Tăng cường hợp tác khu vực, quốc tế trong lĩnh vực dân số.