Nội dung lý thuyết
- Số loài động vật ở môi trường nhiệt đới gió mùa cao hơn hẳn so với tất cả những môi trường địa lí khác trên Trái Đất vì:
+ Môi trường nhiệt đới gió mùa có khí hậu nóng ẩm tương đối ổn định, thích hợp cho sự sống của mọi loài sinh vật.
+ Thuận lợi cho sự phát triển của thực vật quanh năm, cung cấp thức ăn cho các loài động vật ăn cỏ.
+ Tạo điều kiện cho các loài động vật ở vùng nhiệt đới gió mùa thích nghi và chuyên hóa cao đối với những điều kiện sống rất đa dạng.
- Sự đa dạng của các loài động vật ở môi trường nhiệt đới gió mùa thể hiện qua:
+ Đa dạng về số loài.
Động vật ở rừng nhiệt đới
Các loại sinh vật dưới nước
+ Số lượng cá thể trong loài đông.
Đàn chim di cư
+ Đa dạng về tập tính, hình dạng từng loài.
* Ví dụ: về sự chuyên hóa tập tính dinh dưỡng của các loài rắn trên đồng ruộng ở đồng bằng Bắc Bộ.
Loài rắn | Môi trường sống | Thời gian đi bắt mồi | Những loại mồi chủ yếu | |
Ban ngày | Ban đêm | |||
1. Rắn cạp nong | Trên cạn | + | Rắn | |
2. Rắn hổ mang | + | Chuột | ||
3. Rắn săn chuột | + | Chuột | ||
4. Rắn giun | Chui luồn trong đất | + | Sâu bọ | |
5. Rắn ráo | Trên cạn và leo cây | + | Ếch nhái, chim non | |
6. Rắn cạp nia | Vừa ở nước vừa ở cạn | + | Lươn, trạch đồng | |
7. Rắn nước | + | Ếch nhái, cá |
* Nhận xét:
- 7 loài rắn này có thể chung sống với nhau mà không hề cạnh tranh với nhau vì các loài rắn trên sống ở các môi trường khác nhau (trên cạn, chui luồn trong đất, leo cây, ở nước, …), thời gian kiếm ăn khác nhau (ban ngày, ban đêm), tận dụng được nhiều nguồn thức ăn.
- Số lượng loài rắn phân bố ở một nơi có thể tăng cao vì chúng có khả năng thích nghi chuyên hóa cao nên tận dụng được sự đa dạng của điều kiện môi trường sống làm cho số loài tăng cao.
* Vận dụng
- Trong sản xuất con người đã tận dụng sự đa dạng của điều kiện môi trường sống như nuôi cá trong ao, hồ:
+ Cá mè trắng sống ở tầng mặt và tầng giữa.
+ Cá trắm cỏ sống ở tầng giữa.
+ Cá mè vinh sống ở tầng giữa và tầng đáy.
+ Cá rô, cá chuối sống ở tầng giữa.
+ Cá chép sống ở tầng đáy.
- Sự đa dạng sinh học của động vật ở môi trường nhiệt đới gió mùa rất phong phú. Điều kiện khí hậu thuận lợi dẫn tới sự thích nghi của động vật cao làm cho số loài tăng lên.
Đa dạng sinh học được biểu hiện ở các nguồn tài nguyên về động vật. Đa dạng sinh học có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống con người và tự nhiên:
- Cung cấp thực phẩm, nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho con người.
- Cung cấp nguồn dược phẩm: một số bộ phận của động vật có thể được sử dụng làm thuốc.
- Cung cấp sức kéo, phân bón: trâu, bò, …
Chó kéo xe trượt tuyết
- Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nhiệp: da, lông, sáp ong, cánh kiến, …
Sáp ong, cánh kiến và lông cừu
- Có giá trị văn hóa, làm cảnh như chim cảnh, cá cảnh, …
Gấu trúc và kangaroo
- Một số loài có tác dụng tiêu diệt các loài sinh vật có hại.
- Cung cấp giống vật nuôi: gia cầm, gia súc và những vật nuôi khác, …
* Vai trò đa dạng sinh học đối với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay:
- Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp xuất khẩu: cá basa, tôm hùm, …
- Hình thành các khu du lịch: vườn bách thú, …
- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm sút độ đa dạng sinh học là:
+ Nạn phá rừng, khai thác gỗ và các lâm sản khác, du canh, di dân khai hoang, nuôi trồng thủy sản, xây dựng đô thị, làm mất môi trường sống của động vật.
+ Săn bắt, buôn bán động vật hoang dại, sử dụng tràn lan thuốc trừ sâu, các chất thải của nhà máy, …
- Biện pháp:
+ Nghiêm cấm đốt phá, khai thác rừng bừa bãi, săn bắt buôn bán động vật.
+ Đấy mạnh các biện pháp chống ô nhiễm môi trường.
+ Tuyên truyền giáo dục trong nhân dân.
+ Thuần hóa, lai tạo giống để tăng độ đa dạng sinh học và tăng độ đa dạng về loài.
+ Xây dựng các khu bảo tồn động vật hoang dã và động vật có nguy cơ tuyệt chủng.