Nội dung lý thuyết
1.1. Các số tròn trăm, tròn chục
a. Các số tròn trăm
Ví dụ: Các 100, 200, 300, 400, 500, 600, 700, 800, 900, 1 000 là số tròn trăm.
b. Các số tròn chục
Ví dụ: Các số 10, 20, 30, ..., 990, 1 000 là các số tròn chục.
1.2. So sánh các số tròn trăm, tròn chục
a. So sánh các số tròn trăm
Ví dụ:
b. So sánh các số tròn chục
Ví dụ:
Số 230 và 330 là các số tròn chục, khác số trăm, cùng số chục. Do đó ta chỉ cần so sánh số trăm.
Ta có: 2 trăm < 3 trăm. Suy ra 230 < 330 hay 330 > 230.
Số 810 và 790 là các số tròn chục, khác số trăm. Do đó ta chỉ cần so sánh số trăm.
Ta có: 8 trăm > 7 trăm. Suy ra 810 > 790 hay 790 < 810.
Số 360 và 340 là các số tròn chục, cùng số trăm, khác số chục. Do đó ta chỉ cần so sánh số chục.
Ta có: 6 chục > 4 chục. Suy ra 360 > 340 hay 340 < 360.
a. Đọc viết số có ba chữ số
Số có ba chữ số gồm: số trăm, số chục, số đơn vị.
Ví dụ:
543 gồm: 5 trăm, 4 chục và 3 đơn vị là số có ba chữ số.
201 gồm: 2 trăm, 0 chục và 1 đơn vị.
170 gồm: 1 trăm, 7 chục và 0 đơn vị.
b. Viết số thành tổng các trăm, chục, đơn vị số có ba chữ số
Một số có ba chữ số có thể viết thành tổng các trăm, chục, đơn vị.
Ví dụ:
c. So sánh các số có ba chữ số
Quy tắc so sánh các số có ba chữ số
Ví dụ: