Bài 5. Saccharose và maltose

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác

I. Cấu tạo phân tử

- Saccharose có công thức phân tử C12H22O11, cấu tạo từ một đơn vị α-glucose và một đơn vị β-fructose qua liên kết α-1,2-glycoside.

Saccharose hoc24

- Maltose có công thức phân tử C12H22O11, cấu tạo từ hai đơn vị glucose qua liên kết α-1,4-glycoside.

Maltose olm

II. Tính chất hóa học của saccharose

1. Tính chất của polyalcohol

Phân tử saccharose có nhiều nhóm hydroxy kề nhau nên dung dịch chất này có thể hòa tan Cu(OH)2 trong môi trường kiềm, tạo thành dung dịch có màu xanh lam.

2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H22O11)2Cu + 2H2O

2. Phản ứng thủy phân

Saccharose bị thủy phân trong môi trường acid hoặc dưới tác dụng của enzyme, tạo thành glucose và fructose. 

C12H22O11 + H2\(\underrightarrow{enzyme/H^+}\)C6H12O6 (glucose) + C6H12O6 (fructose)

III. Trạng thái tự nhiên

1. Saccharose

- Là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước.

- Được tổng hợp trong thực vật từ glucose và fructose, có trong nhiều loài thực vật, có nhiều nhất trong cây mía, củ cải đường và hoa thốt nốt.

Cây mía hoc24

Củ cải đường hoc24

Hoa thốt nốt hoc24

Cây míaCủ cải đườngHoa thốt nốt

- Được sử dụng như một chất làm ngọt phổ biến trong sản xuất thực phẩm như bánh, kẹo, nước giải khát và đồ uống có gas,...

2. Maltose

- Là chất rắn, có vị ngọt, dễ tan trong nước.

- Có trong một số hạt nảy mầm, chủ yếu được tạo ra trong quá trình thủy phân tinh bột.

Mạch nha hoc24

Mạch nha chứa maltose

- Được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất bia và chất tạo ngọt cho một số loại bánh kẹo.