Nội dung lý thuyết
– Trong tự nhiên, giữa các loài sinh vật trong quần xã luôn tồn tại mối quan hệ hỗ trợ và đối kháng lẫn nhau, kiểm soát kích thước quần thể của nhau, đó chính là kiểm soát sinh học tự nhiên.
– Sâu non của bọ rầy lá và bọ rầy thân. ăn trứng sâu đục thân lúa, sâu cuốn lái uốn lá lúa, sâu hơn
– Trong nông nghiệp, để chủ động và tăng hiệu quả kiểm soát số lượng sinh vật gây hại cho vật nuôi, cây trồng, con người đã tác động lên quần thể sinh vật dựa trên những hiểu biết về các mối quan hệ đối kháng giữa các loài sinh vật, các quá trình sinh học, sinh thái học, di truyền học để làm suy giảm kích thước quần thể sinh vật gây hại nhằm phục vụ lợi ích của con người nhưng vẫn đảm bảo duy trì được sự cân bằng sinh thái, góp phần duy trì sự phát triển bền vững trên Trái Đất, đó chính là kiểm soát sinh học nhân tạo.
– Để kiểm soát sinh học nhân tạo có hiệu quả, con người thường tác động trực tiếp làm suy giảm kích thước quần thể sinh vật gây hại cho vật nuôi, cây trồng, con người hoặc gián tiếp thông qua việc tăng cường sức đề kháng của vật nuôi, cây trồng.
– Các phương pháp thường dùng để làm suy giảm kích thước quần thể sinh vật gây hại cho vật nuôi, cây trồng, con người là sử dụng tác nhân kiểm soát sinh học: có thể là động vật, kí sinh trùng, mầm bệnh (nấm, các vi sinh vật khác) hoặc các sản phẩm của chúng,...
– Tác nhân kiểm soát sinh học có thể ăn, kí sinh hoặc can thiệp vào các loài sinh vật gây hại nhằm duy trì mật độ của chúng ở mức trung bình thấp, làm giảm mức độ gây hại đến mức có thể chấp nhận được.
– Biện pháp tăng cường sức đề kháng của vật nuôi, cây trồng cũng được áp dụng để ngăn ngừa sự tấn công của sinh vật gây hại.
Vai trò đối với sức khoẻ con người
Lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ dịch hại đang là mối đe doạ đối với sức khoẻ con người.
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật hoá học trong môi trường đất, nước; trong nông sản theo chuỗi và lưới thức ăn vào cơ thể con người có thể gây ngộ độc thực phẩm hoặc tích tụ dần gây nên bệnh ung thư và một số bệnh khác.
Việc giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hoá học, tăng cường các biện pháp điều chỉnh dịch hại tự nhiên thông qua kiểm soát sinh học được coi là biện pháp hữu hiệu để hạn chế dư lượng thuốc bảo vệ thực vật hoá học trong môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể con người hoặc theo chuỗi và lưới thức ăn vào cơ thể con người; hạn chế ngộ độc thực phẩm; hạn chế các bệnh ung thư và một số bệnh khác do ô nhiễm môi trường gây ra.
Vai trò đối với nền nông nghiệp
Sử dụng quá mức thuốc bảo vệ thực vật hoá học sẽ tiêu diệt hàng loạt sinh vật, bất kể chúng có lợi hay có hại.
Sau khi sử dụng hoá chất, các loại thiên địch thường rơi vào tình trạng thiếu thức ăn hoặc ngộ độc dẫn đến chết dần, trong khi đó, một số loại sâu, bệnh hại có thể dễ dàng phục hồi hoặc hình thành đặc tính kháng thuốc. Quá trình này diễn ra liên tục sẽ dẫn đến tác động khó lường cho hệ sinh thái đồng ruộng.
Bên cạnh đó, hoá chất ngấm vào và tích tụ trong đất sẽ giết chết hệ vi sinh vật tạo nên sự màu mỡ khiến đất trở nên bạc màu, mất dinh dưỡng, giảm năng suất nông sản.
Sử dụng thiên địch để khống chế sinh vật gây hại, cân bằng sinh thái đồng ruộng là giải pháp tối ưu đối với nền nông nghiệp thế giới và Việt Nam; mang lại hiệu quả lâu dài, ổn định; không ảnh hưởng đến môi trường và tiết kiệm được chi phí; đảm bảo không có dư lượng hoá chất có hại trong nông sản.
Vai trò đối với hệ sinh thái
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hoá học quá mức trong nông nghiệp đe doạ đa dạng sinh học và hệ sinh thái.
Thuốc bảo vệ thực vật hoá học có thể tiêu diệt một mắt xích nào đó trong chuỗi và lưới thức ăn, gây giảm đa dạng sinh học, mất cân bằng hệ sinh thái.
Việc giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hoá học bằng cách điều chỉnh dịch hại tự nhiên thông qua kiểm soát sinh học đảm bảo sự phát triển bền vững của chuỗi và lưới thức ăn trong hệ sinh thái vì không đào thải hoàn toàn một sinh vật bất kì nào đó ra khỏi hệ sinh thái, chỉ kiểm soát số lượng sinh vật gây hại ở mức thấp nhất, không đủ để gây hại cho vật nuôi, cây trồng. Hoạt động này được coi là có những tác động tích cực và quan trọng để bảo vệ đa dạng sinh học và cân bằng hệ sinh thái.