Nội dung lý thuyết
Cây trồng là nguồn cung cấp lương thực chủ yếu cho con người.
Nếu không được kiểm soát, sâu bệnh có thể làm giảm đến 80% sản lượng cây trồng.
Hiện nay, thuốc trừ sâu hóa học được dùng khá phổ biến trong kiểm soát sâu bệnh.
Sử dụng thuốc trừ sâu hoá học giúp kiểm soát sâu bệnh và tăng năng suất cây trồng nhưng lại gây ra nhiều hệ luỵ đối với môi trường sinh thái và sức khoẻ con người. Vì vậy, một số phương pháp giúp loại trừ sâu bệnh nhưng thân thiện với môi trường và sức khoẻ con người đã và đang được khuyến khích sử dụng. Các phương pháp đó thường dựa theo nguyên lí kiểm soát sinh học.
Kiểm soát sinh học là biện pháp sử dụng các sinh vật sống (thiên địch), virus, các hợp chất thiên nhiên để ngăn chặn hoặc kiểm soát sự tấn công của các sinh vật gây hại như động vật, cỏ dại và vi sinh vật gây bệnh đối với các sinh vật cần bảo vệ. Như vậy, mục đích chính của kiểm soát sinh học là tăng cường sức chống chịu của sinh vật cần bảo vệ hoặc kiểm soát các sinh vật gây hại (làm cho chúng giảm số lượng hoặc độc tính đối với sinh vật cần bảo vệ) nhưng không gây ảnh hưởng xấu đến hệ thực vật, động vật, môi trường sinh thái và sức khoẻ của con người.
Ví dụ một số biện pháp sử dụng các loài thiên địch trong kiểm soát các loài sinh vật gây hại: Tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho các loài thiên địch phát triển và khống chế dịch hại, di nhập các loài thiên địch từ vùng này sang vùng khác để kiểm soát sinh vật gây hại; nâng cao hoạt động của thiên địch tại chỗ thông qua nhân nuôi và thả chúng vào môi trường tự nhiên để ăn thịt và kí sinh các loài sinh vật gây hại.

Kiểm soát sinh học tồn tại ở tất cả các hệ sinh thái ở hai dạng: kiểm soát sinh học tự nhiên và kiểm soát sinh học nhân tạo.
- Kiểm soát sinh học tự nhiên thể hiện mối liên hệ ràng buộc giữa các loài sinh vật trong hệ sinh thái thông qua các chuỗi và lưới thức ăn.

- Kiểm soát sinh học nhân tạo được thể hiện thông qua việc con người sử dụng các tác nhân sinh học trong kiểm soát các sinh vật gây hại.
Như vậy, kiểm soát sinh học giúp duy trì các loài sinh vật trong hệ sinh thái ở một mức độ nhất định, nhờ đó các loài sinh vật cùng chung sống và phát triển. Kiểm soát sinh học được ứng dụng trong thực tiễn sản xuất nhằm ngăn chặn dịch bệnh, đồng thời tăng năng suất và chất lượng nông, lâm sản nhưng không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, đa dạng sinh học.
Ứng dụng kiểm soát sinh học trên diện rộng được bắt đầu vào năm 1888 với việc sử dụng bọ rùa từ châu Úc để kiểm soát nạn rệp sáp hại cam chanh ở California (Mỹ).
Áp dụng biện pháp kiểm soát sinh học trong sản xuất mang lại những lợi ích to lớn đối với con người. Sức khoẻ con người được bảo vệ và cải thiện do môi trường không bị ô nhiễm bởi phân bón và thuốc trừ sâu hoá học. Con người không phải sử dụng các loại thực phẩm độc hại do có dư lượng thuốc trừ sâu và phân bón hoá học cao. Ngoài ra, áp dụng biện pháp kiểm soát sinh học còn góp phần phát triển nền nông nghiệp bền vững, nền kinh tế xanh.
Áp dụng biện pháp kiểm soát sinh học trong sản xuất cũng mang lại một số lợi ích cho người nông dân như:
- Giảm sự phơi nhiễm với hoá chất độc hại.
- Năng suất và chất lượng sản phẩm cao vì biện pháp kiểm soát sinh học không ảnh hưởng xấu đến sinh lí, sinh trưởng của cây trồng.