Bài 4. Công và công suất

Nội dung lý thuyết

I. Công

- Trong tự nhiên, khi các vật tương tác với nhau, năng lượng có thể được truyền từ vật này sang vật khác. Có hai hình thức truyển năng lượng phổ biến là: truyền nhiệt và thực hiện công.

- Một người đẩy một xe hàng chuyển động trên mặt sàn nằm ngang. Sau khi dịch chuyển một quãng đường s trên mặt sàn, xe hàng có tốc độ v, nghĩa là nó có một động năng nhất định. Động năng của xe hàng có được là do người đã thực hiện một công cơ học.

Lực đẩy F làm xe hàng dịch chuyển một đoạn s theo hướng của lực
Lực đẩy F làm xe hàng dịch chuyển một đoạn s theo hướng của lực 

- Công cơ học thường được gọi tắt là công, đó là số đo phần năng lượng được truyền từ vật này qua vật khác trong tương tác giữa các vật. Trong ví dụ, xe hàng nhận năng lượng nên động năng của nó tăng.

- Công A của một lực F không đổi làm vật dịch chuyển một quãng đường s theo hướng của lực được xác định bởi biểu thức: A = F.s

Trong đó:

+ F là lực tác dụng lên vật, đơn vị đo là niuton (N).

+ S là quãng đường dịch chuyển theo hướng của lực, đơn vị đo là mét (m).

- Đơn vị của công là jun, kí hiệu là J (1 J = 1 N.m)

+ 1 kJ = 103 J + 1 MJ = 106 J

+ 1 BTU = 1055 J + 1 cal = 4,186 J

+ 1 kcal = 1 000 cal = 4186 J

II. Công suất

- Để đánh giá việc thực hiện công của người hay thiết bị sinh công, người ta không chỉ quan tâm đến độ lớn của công thực hiện được mà còn quan tâm đến việc công này được thực hiện nhanh hay chậm.

- Tốc độ thực hiện công nhanh hay chậm của người hay thiết bị sinh công được gọi là công suất.

- Nếu trong thời gian t, công thực hiện là A thì công suất P được tính theo công thức: P = A.t

Trong đó:

+ A là công thực hiện được, đơn vị đo là jun (J).

+ t là thời gian thực hiện công, đơn vị đo là giây (s).

+ P là công suất, đơn vị đo là oát (W). 1W=1J1s

1 kW = 103 W; 1 MW = 106 W

1 GW = 109 W; 1 HP = 746 W

1 BTU/h = 0,293 W

Một số giá trị công suất
Một số giá trị công suất